CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN[1] (phần 4)
CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN[1] (phần 4)
PHẦN XVI
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 300. Thiện chí và lạm quyền
Các quốc gia thành viên phải có thiện chí hoàn thành các
nghĩa vụ đã đảm nhận theo nội dung Công ước, và thực hiện các quyền, thẩm quyền
và các tự do đã được thừa nhận trong Công ước, sao cho không để xảy ra tình trạng
lạm quyền.
ĐIỀU 301. Việc sử dụng biển vào những mục đích hòa bình
Trong việc thực hiện các quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình
theo đúng Công ước, các quốc gia thành viên tránh dựa vào việc đe dọa hay sử dụng
vũ lực để xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ hay độc lập chính trị của mọi quốc gia hay
tránh cùng bất kỳ cách nào khác không phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật
quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc.
ĐIỀU 302. Việc tiết lộ các thông tin
Không phương hại đến quyền của mọi quốc gia thành viên dựa
vào các thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp đã được trù định trong Công ước,
không qui định nào của Công ước có thể được giải thích như là bắt buộc một quốc
gia thành viên, trong khi thi hành các nghĩa vụ của mình theo Công ước, cung cấp
các thông tin mà việc tiết lộ sẽ là trái với các lợi ích thiết yếu của mình về
mặt an ninh.
ĐIỀU 303. Các hiện vật khảo cổ và lịch sử được phát hiện ở
biển
Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ các hiện vật có tính chất khảo
cổ hay lịch sử được phát hiện ở biển; các quốc gia hợp tác với nhau vì mục đích
ấy.
Để kiểm soát việc mua bán hiện vật này, bằng cách áp dụng Điều
33, quốc gia ven biển có thể coi việc lấy các hiện vật đó từ đáy biển trong
vùng nói ở điều đó mà không có sự thỏa thuận của mình là sự vi phạm các luật và
qui định của quốc gia ven biển ở trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình, đã
được nêu ở Điều 33.
Điều này không đụng chạm đến các quyền của những người sở hữu
có thể được xác nhận, cũng không đụng chạm đến quyền thu hồi các xác tàu và các
qui tắc khác của luật hàng hải cũng không đụng chạm đến các luật và tập quán về
mặt trao đổi văn hóa.
Điều này không làm phương hại đến các điều ước quốc tế khác
và các qui tắc của pháp luật quốc tế liên quan đến việc bảo vệ các hiện vật có
tính chất khảo cổ hay lịch sử.
ĐIỀU 304. Trách nhiệm trong trường hợp xảy ra thiệt hại
Các qui định của Công ước liên quan đến trách nhiệm trong
trường hợp xảy ra thiệt hại không phương hại đến việc áp dụng các qui tắc hiện
hành và việc lập ra các qui tắc mới liên quan đến trách nhiệm theo pháp luật quốc
tế.
Phần XVII
CÁC QUI ĐỊNH CUỐI CÙNG
ĐIỀU 305. Ký kết
1. Công ước để ngỏ cho các đối tượng sau đây được ký: Tất cả
các quốc gia;
Nước Na-mi-bi-a do Hội đồng của Liên hợp quốc về Na-mi-bi-a
đại diện;
Tất cả các quốc gia liên kết tự trị đã chọn chế độ này qua một
hành động tự quyết do Liên hợp quốc giám sát và phê chuẩn theo Nghị quyết 1514
(XV) của Đại hội đồng và có thẩm quyền đối với các vấn đề mà Công ước đề cập, kể
cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các vấn đề đó;
Tất cả các quốc gia liên kết tự trị mà theo các văn bản liên
kết, có thẩm quyền đối với các vấn đề mà Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký
các hiệp ước về các vấn đề đó;
Tất cả các lãnh thổ có quyền tự trị hoàn toàn về nội trị được
Liên hợp quốc thừa nhận, nhưng chưa giành được nền độc lập hoàn toàn phù hợp với
Nghị quyết 1514 (XV) của Đại hội đồng và có thẩm quyền đối với các vấn đề mà
Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các vấn đề đó;
Các tổ chức quốc tế theo đúng phụ lục IX.
Công ước để ngỏ cho việc ký kết tại Bộ Ngoại giao nước Gia-mai-ca
cho đến ngày 09-12-1984 cũng như tại trụ sở của Liên hợp quốc tại Niu Oóc từ
1-7-1983 đến 9-12-1984.
ĐIỀU 306. Việc phê chuẩn và việc xác nhận chính thức
Công ước phải được các quốc gia và các thực thể khác nói ở
Điều 305, khoản 1, các điểm b, c, d và e phê chuẩn và được các thực thể nói ở
khoản 1, điểm f, của điều đó xác nhận chính thức theo đúng Phụ lục IX. Các văn
kiện phê chuẩn và xác nhận chính thức được lưu chiểu bên cạnh Tổng thư ký Liên
hợp quốc.
ĐIỀU 307. Việc tham gia
Công ước vẫn để ngỏ cho các quốc gia và thực thể khác nói ở
Điều 305 tham gia. Việc tham gia của các thực thể nói ở Điều 305, khoản 1, điểm
f do Phụ lục IX điều chỉnh. Các văn kiện tham gia được lưu chiểu bên cạnh Tổng
thư ký Liên hợp quốc.
ĐIỀU 308. Có hiệu lực
1. Công ước có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày gửi lưu chiểu
văn bản phê chuẩn hay tham gia thứ 60.
2. Đối với mỗi quốc gia phê chuẩn Công ước hay tham gia vào
Công ước sau khi văn bản phê chuẩn hay tham gia thứ 60 đã được gửi lưu chiểu,
thì Công ước sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày quốc gia này gửi lưu chiểu
văn bản phê chuẩn hay tham gia của mình, với điều kiện phải tuân thủ quy định ở
khoản 1.
Đại hội đồng của Cơ quan quyền lực sẽ nhóm họp vào ngày mà
Công ước bắt đầu có hiệu lực và sẽ bầu ra Hội đồng của Cơ quan quyền lực. Trong
trường hợp Điều 161 không thể thực hiện hoàn toàn đầy đủ, thì Hội đồng đầu tiên
phải được thành lập sao cho phù hợp với những mục tiêu đã nói ở điều đó.
Các quy tắc, quy định và thủ tục do Ủy ban trù bị soạn thảo
sẽ được tạm thời áp dụng trong khi chờ cho các qui tắc, qui định và thủ tục đó
được Cơ quan quyền lực chính thức thông qua theo đúng Phần XI.
Cơ quan quyền lực và các cơ quan của nó hành động theo đúng
nghị quyết II của Hội nghị luật biển lần thứ III của Liên hợp quốc liên quan đến
các khoản vốn đầu tư ban đầu và với các quyết định của Ủy ban trù bị để thực hiện
nghị quyết này.
ĐIỀU 309. Các bảo lưu và ngoại lệ
Công ước không chấp nhận bảo lưu, cũng không chấp nhận các
ngoại lệ ngoài những điều đã được các điều khác của Công ước cho phép một cách
rõ ràng.
ĐIỀU 310. Các tuyên bố
Điều 309 không ngăn cấm một quốc gia, vào lúc mà quốc gia
này ký hay phê chuẩn Công ước hoặc tham gia vào Công ước, ra các tuyên bố, bất
kể lới văn hay tên gọi của tuyên bố đó thế nào, đặc biệt là nhằm điều hòa luật
lệ và qui định quốc của họ với Công ước, với điều kiện là các tuyên bố này
không nhằm loại trừ hay sửa đổi hiệu lực pháp lý của các qui định của Công ước
trong việc áp dụng chúng vào quốc gia này.
ĐIỀU 311. Mối quan hệ với các công ước và điều ước quốc tế
khác
Giữa các quốc gia thành viên, Công ước có giá trị hơn các
Công ước Giơ-ne-vơ ngày 29 tháng 4 năm 1958 về luật biển.
Công ước không thay đổi chút nào về các quyền và nghĩa vụ của
các quốc gia thành viên bắt nguồn từ các Hiệp ước khác phù hợp với Công ước và
các quyền và nghĩa vụ đó không đụng chạm đến việc các quốc gia khác được hưởng
các quyền mà Công ước dành cho họ, cũng như việc các quốc gia khác thi hành
nghĩa vụ của họ bắt nguồn từ Công ước.
Hai hoặc trên hai quốc gia thành viên tham gia vào Công ước
có thể ký các điều ước sửa đổi hay đình chỉ việc áp dụng các qui định của Công
ước và chỉ áp dụng vào các mối quan hệ giữa họ với nhau, với điều kiện là các
điều ước này không đụng đến một trong các qui định Công ước mà việc không tôn
trọng sẽ không phù hợp với việc thực hiện nội dung và mục đích của Công ước, và
cũng với điều kiện là các điều ước này không đụng chạm đến việc áp dụng các
nguyên tắc cơ bản đã được nêu trong Công ước, cũng không đụng chạm đến việc các
quốc gia khác hưởng và thi hành các quyền hay nghĩa vụ bắt nguồn từ Công ước.
Các quốc gia thành viên dự định ký kết một điều ước nói ở
khoản 3 cần thông báo cho các bên khác, qua trung gian của người lưu chiểu Công
ước, ý định ký kết điều ước của mình cũng như những sửa đổi hay việc đình chỉ
áp dụng các qui định của Công ước mà điều ước đó trù định.
Điều này không đụng chạm đến các điều ước quốc tế được phép
hay được duy trì một cách rõ ràng theo các điều khác của Công ước.
Các quốc gia thành viên thỏa thuận rằng không thể có sự sửa
đổi nào đối với nguyên tắc cơ bản về di sản chung của loài người đã được nêu
lên ở Điều 136 và các quốc gia này sẽ không tham gia vào một điều ước nào vi phạm
nguyên tắc ấy.
ĐIỀU 312. Sửa đổi
Sau một thời gian 10 năm kể từ ngày Công ước có hiệu lực, mọi
quốc gia thành viên có thể, qua văn bản gửi lên Tổng thư ký Liên hợp quốc, đề
nghị các điểm sửa đổi đối với Công ước về những điểm cụ thể, trong chừng mực mà
các điểm sửa đổi đó không nhằm vào các hoạt động tiến hành trong Vùng, và đề nghị
triệu tập một hội nghị có nhiệm vụ xem xét các điều sửa đổi được đề xuất như vậy.
Tổng thư ký chuyển văn bản này cho các quốc gia thành viên. Nếu trong 12 tháng
sau ngày chuyển văn bản, có ít nhất là một nửa số quốc gia thành viên trả lời một
cách thuận lợi cho yêu cầu này, thì Tổng thư ký triệu tập hội nghị.
Trừ khi Hội nghị sửa đổi có quyết định khác, Hội nghị đó sẽ
áp dụng thủ tục ra quyết định đã được dùng trong hội nghị luật biển lần thứ III
của Liên hợp quốc. Hội nghị phải cố gắng hết sức để đi đến thỏa thuận về các điểm
sửa đổi bằng consensus (thỏa thuận) và hội nghị chỉ được tiến hành bỏ phiếu về
vấn đề khi mọi cố gắng để đạt tới một sự thỏa thuận không còn nữa.
ĐIỀU 313. Việc sửa đổi bằng thủ tục đơn giản hóa
Qua văn bản gửi lên cho Tổng thư ký Liên hợp quốc, mọi quốc
gia thành viên có thể đề nghị một điều sửa đổi đối với Công ước, không phải là
một điều sửa đổi nhằm vào các hoạt động tiến hành trong Vùng, và yêu cầu rằng
điều sửa đổi đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa được trù định trong điều
này, không cần triệu tập một hội nghị để xem xét điều sửa đổi đó. Tổng thư ký
Liên hợp quốc chuyển văn bản đó cho tất cả các quốc gia thành viên.
Nếu trong 12 tháng sau ngày chuyển văn bản này, một quốc gia
thành viên có ý kiến phản đối điều sửa đổi đã được đề nghị hay phản đối ý kiến
đề xuất nhằm làm cho điều sửa đổi đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa,
thì điều sửa đổi coi như bị bác bỏ. Tổng thư ký Liên hợp quốc thông báo ngay việc
đó cho tất cả các quốc gia thành viên.
Nếu 12 tháng sau ngày chuyển văn bản, không có một quốc gia
thành viên nào có ý kiến phản đối điều sửa đổi đã được đề xuất hay phản đối đề
nghị nhằm làm cho điều đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa, thì điều sửa
đổi được đề xuất coi như được chấp thuận. Tổng thư ký thông báo cho tất cả các
quốc gia thành viên việc chấp nhận điều sửa đổi đã được đề xuất này.
ĐIỀU 314. Những điều sửa đổi đối với các qui định của Công ước
chỉ liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng
1. Qua biên bản gởi lên Tổng thư ký của Cơ quan quyền lực, mọi
quốc gia thành viên có thể đề nghị một điều sửa đổi đối với các qui định của
Công ước chỉ liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng, kể cả các qui định
của Mục 4 thuộc Phụ lục VI. Tổng thư ký gởi văn bản này cho tất cả các quốc gia
thành viên. Một khi Hội đồng chuẩn y, điểm sửa đổi được đề xuất phải được Đại hội
đồng chuẩn y. Đại biểu của các quốc gia thành viên có toàn quyền để xem xét và
thông qua điều sửa đổi được đề xuất. Đề nghị sửa đổi, như đã được Hội đồng và Đại
hội đồng chuẩn y, coi như được chấp thuận.
2. Trước khi chuẩn y một điều sửa đổi theo đúng khoản 1, Hội
đồng và Đại hội đồng phải biết chắc rằng điều sửa đổi không đụng chạm đến hệ thống
thăm dò và khai thác các tài nguyên của Vùng trong khi chờ đợi triệu tập cuộc hội
nghị xét duyệt lại theo đúng Điều 155.
ĐIỀU 315. Những điều sửa đổi: ký, phê chuẩn, tham gia và các
văn bản chính thức
Những điều sửa đổi đối với Công ước khi được thông qua, được
để ngỏ cho các quốc gia thành viên ký kết tại trụ sở của Liên hợp quốc ở Niu
Oóc, trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày thông qua các điều sửa đổi này, trừ
khi các điều sửa đổi đó có qui định khác.
Các Điều 306, 307 và 320 được áp dụng cho tất cả các điều sửa
đổi đối với Công ước.
ĐIỀU 316. Các điều sửa đổi có hiệu lực
Đối với các thành viên đã phê chuẩn hay đã tham gia công ước,
ngoài những điều đã nói ở khoản 5, sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi tiếp sau
việc gửi lưu chiểu các văn bản phê chuẩn hay tham gia của hai phần ba số quốc
gia thành viên hay của 60 quốc qia thành viên, số lượng nào cao nhất sẽ được sử
dụng. Các điều sửa đổi không đụng chạm đến việc các quốc gia khác được hưởng
các quyền mà Công ước dành cho họ, cũng không đụng chạm đến việc họ thi hành
các nghĩa vụ bắt nguồn từ Công ước.
Một điều sửa đổi có thể trù định rằng, việc nó có hiệu đòi hỏi
phải có một số lượng quốc gia phê chuẩn hay tham gia cao hơn số lượng mà điều
này đòi hỏi.
Đối với một quốc gia đã phê chuẩn một điều sửa đổi nói ở khoản
1 hay đã tham gia vào điều sửa đổi đó sau ngày số lượng các văn bản phê chuẩn
hay tham gia cần thiết đã được lưu chiểu, điều sửa đổi này có hiệu lực vào ngày
thứ ba mươi tiếp sau ngày nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn hay tham gia của quốc
gia thành viên đó.
Bất kỳ quốc gia nào khi trở thành thành viên của Công ước,
sau khi một điều sửa đổi có hiệu lực theo đúng khoản 1, nếu không biểu thị một
ý định khác, thì được coi như là:
Thành viên của Công ước đã được sửa đổi; và
Thành viên của Công ước không được sửa đổi đối với mọi quốc
gia thành viên không bị ràng buộc bởi các điều sửa đổi.
Các điều sửa đổi chỉ nhằm vào các hoạt động tiến hành trong
Vùng và các điều sửa đổi đối với Phụ lục VI sẽ có hiệu lực đối với tất cả các
quốc gia thành viên sau ngày có ba phần tư số quốc gia thành viên nộp lưu chiểu
các văn bản phê chuẩn hay tham gia.
Mọi quốc gia khi trở thành thành viên của Công ước, sau khi
các điều sửa đổi nói trong khoản 5 có hiệu lực được coi như thành viên của Công
ước đã được sửa đổi.
ĐIỀU 317. Việc từ bỏ
Một quốc gia thành viên có thể từ bỏ Công ước, qua thông báo
viết gửi lên cho Tổng thư ký Liên hợp quốc, và nói rõ những lý do của việc từ bỏ.
Dù quốc gia thành viên này không nêu rõ lý do đó, thì việc từ bỏ vẫn không vì
thế mà vô hiệu lực. Việc từ bỏ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày nhận được
thông báo, trừ khi trong thông báo có trù định một thời hạn chậm hơn.
Việc từ bỏ cũng không làm cho một quốc gia tránh khỏi các
nghĩa vụ về mặt tài chính và hợp đồng mà họ phải đảm nhận, khi mà quốc gia này
còn là thành viên của Công ước, và việc từ bỏ cũng không ảnh hưởng đến các quyển,
nghĩa vụ hay các địa vị pháp lý của quốc gia này bắt nguồn từ việc áp dụng Công
ước, trước khi Công ước không còn hiệu lực đối với quốc gia đó.
Việc từ bỏ không hề ảnh hưởng chút nào tới bổn phận của mọi
quốc gia thành viên phải làm tròn mọi nghĩa vụ đã nêu trong Công ước, mà quốc
gia này phải tuân thủ theo pháp luật quốc tế độc lập với Công ước.
ĐIỀU 318. Quy chế của các phụ lục
Các phụ lục là bộ phận hoàn chỉnh của Công ước, một sự viện
dẫn Công ước cũng là một sự viện dẫn các phụ lục của nó và sự viện dẫn một phần
của Công ước cũng là sự viện dẫn các phụ lục có liên quan đến phần đó, trừ trường
hợp có quy định trái ngược rõ ràng.
ĐIỀU 319. Người lưu chiểu
Tổng thư ký Liên hợp quốc là người lưu chiểu Công ước và các
điều sửa đổi có liên quan đến công ước.
Ngoài chức năng của người lưu chiểu, Tổng thư ký Liên hợp quốc
còn:
Báo cáo cho tất cả các quốc gia thành viên, Cơ quan quyền lực
và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về các vấn đề mang tính chất chung xuất hiện
liên quan đến Công ước.
Thông báo cho Cơ quan quyền lực các văn bản phê chuẩn, xác
nhận chính thức và tham gia Công ước và các điều sửa đổi đối với Công ước, cũng
như các văn bản từ bỏ các Công ước;
Thông báo cho các quốc gia thành viên các điều ước được ký kết
theo đúng với Điều 311, khoản 4;
Chuyển cho các quốc gia thành viên các điều sửa đổi đã được
thông qua theo đúng Công ước để phê chuẩn hay tham gia;
Triệu tập các cuộc họp cần thiết của các quốc gia thành viên
theo đúng Công ước.
3. a) Tổng thư ký cũng chuyển cho các quan sát viên nói ở Điều
156: Các báo cáo nói ở khoản 2, điểm a;
Các thông báo nói ở khoản 2, điểm b và c;
Văn bản các điểm sửa đổi nói ở khoản 2, điểm d với tính chất
để thông báo.
b) Tổng thư ký cũng mời các quan sát viên này tham gia các hội
nghị của các quốc gia thành viên nói ở khoản 2 điểm e với tư cách là quan sát
viên
ĐIỀU 320. Các văn bản chính thức
Nguyên bản của Công ước bằng tiếng Anh, Ả Rập, Trung Quốc,
Tây Ban Nha, Pháp, và Nga đều có giá trị chính thức như nhau và được lưu chiếu
bên cạnh Tổng thư ký Liên hợp quốc, theo Điều 305, khoản 2.
Để làm tin, các đại diện toàn quyền ký dưới đây là những người
được phép hợp thức ký vào Công ước.
Làm tại Môn-tê-gô Bay ngày mồng Mười tháng Mười hai năm Một
ngàn chín trăm tám mươi hai.
LIÊN HỢP QUỐC
PHỤ LỤC I
CÁC LOÀI CÁ DI CƯ XA
Tên bằng tiếng Việt Nam
Tên bằng tiếng Pháp
Tên bằng tiếng La tinh
1. Cá ngừ vây dài
Thon blanc germon
Thunnus alalunga
2. Cá ngừ
Thon rouge
Thunnus thynnus
3. Cá ngừ mắt to
Thon abèse à grosoceil
Thunnis obesus
4. Cá ngừ vằn
Bonite à ventre rayé
Katsuwonus pelamis
5. Cá ngừ vàng
Thon à nageoire jaune
Thunnus albacares
6. Cá ngừ đen
Thon noir
Thunnus atlanticus
7. Cá ngừ Đài Loan
Thonine
Euthunnus alletteatus; Euthunnus affinis
8. Cá ngừ phương nam
Thon à nageoire bleue
Thunnus maccoyii
9. Cá ngừ dẹp
Auxide
Auxis thazard; Auxis rochie
10. Cá ven biển
Brème de mẻ
Bramide
11. Cá ngừ môn nhái
Martin
Tetrapturus angustirostris; Tetrapturus belone; Tetrapturus
pluegeri; Tetrapturusalbidus; Tetrapturus audax; Tetrapturus georgei;
Makaira mazara; Makaira india; Makaira nigricans;
Istiophorus platyterus
12. Cá cờ
Voilier
Istiophorus albicans
13. Cá mũi kiếm
Espadon
Xiphias gladius
14. Cá thu đao
Sauri ou balaou
Scomberesor saurus; cololabis saira; Cololabis adocetus;
Scomberesox saurus; Scombroides
15. Cá nục heo
Coryphène ou dorade tropicale
Corypheana hippurus; Corypheana equiselis
16. Cá nhám
Requin
Hexanchusgriseus; Cetorhinus maximus; Alpildae; Rhincodon
typus; Carcharhinidae; Sphyrnidae; Isuridae
17. Cá loài cá voi
Cétacés
Physeteridae; Balaenopteridae; Balanenidae; Eschrichtiidae;
Monodontidae;Ziphiidae; Deiphinidae.
PHỤ LỤC II
ỦY BAN RANH GIỚI THỀM LỤC ĐỊA
ĐIỀU 1. Để thi hành Điều 76, một ủy ban ranh giới thềm lục địa
ngoài 200 hoải lý được thành lập theo đúng các điều sau đây.
ĐIỀU 2.
1. Ủy ban gồm 21 ủy viên là chuyên gia về địa chất, địa vật
lý hay địa thủy văn, do các quốc gia thành viên tham gia Công ước lựa chọn
trong số công dân của mình, có tính đến sự cần thiết phải bảo đảm một sự đại diện
công bằng về địa lý, các ủy viên này phải thi hành các chức trách của mình với
tư cách cá nhân.
2. Cuộc bầu cử đầu tiên sẽ được tiến hành ngay khi có điều
kiện, và dù sao cũng phải được tiến hành trong một thời hạn là 18 tháng kể từ
khi Công ước có hiệu lực. Ít nhất là ba tháng trước ngày tiến hành mỗi cuộc bầu
cử, Tổng thư ký Liên hợp quốc gửi một văn thư cho các quốc gia thành viên để mời
họ giới thiệu ứng cử viên, sau khi đã có các cuộc tham khảo ý kiến thích hợp ở
khu vực và việc này tiến hành trong một thời hạn là ba tháng. Tổng thư ký lập
ra một danh sách theo thứ tự a, b, c, tất cả các ứng cử viên được chỉ định nói
trên và gửi danh sách này cho tất cả quốc gia thành viên.
3. Việc bầu cử các ủy viên của Ủy ban được tiến hành trong một
hội nghị của các quốc gia thành viên do Tổng thư ký triệu tập tại trụ sở của
Liên hiệp quốc. Số đại biểu cần thiết (quorum) là hai phần ba số phiếu của các
đại biểu có mặt và bỏ phiếu, thì trúng cử ủy viên của Ủy ban. Mỗi vùng địa lý
được tuyển chọn ít nhất ba ủy viên.
4. Các ủy viên của Ủy ban được bầu với một nhiệm kỳ là 5
năm. Họ có thể được bầu lại.
5. Quốc gia thành viên nào đã giới thiệu ứng cử viên vào Ủy
ban phải bảo đảm mọi khoản chi tiêu cho ủy viên đó khi họ thi hành phận sự của
mình nhân danh Ủy ban, quốc gia ven biển hữu quan phải chịu các kinh phí có
liên quan đến những ý kiến nêu ở Điều 3, khoản 1, điểm d của phụ lục này. Chi
phí Văn phòng của Ủy ban do Tổng thư ký Liên hiệp quốc bảo đảm.
ĐIỀU 3.
Các chức năng của Ủy ban là:
Xem xét các số liệu và các thông tin khác do các quốc gia
ven biển gửi đến có liên quan đến ranh giới ngoài của thềm lục địa, khi thềm lục
địa này mở rộng quá 200 hải lý và đưa ra các kiến nghị theo đúng điều 76, và
Giác thư thỏa thuận (Memorandum d’accord) đã được Hội nghị luật biển lần thứ
III của Liên hợp quốc thông qua ngày 39-8-1980.
Theo yêu cầu của quốc gia ven hữu quan, phát biểu các ý kiến
về khoa học và kỹ thuật để xây dựng các số liệu ở ý kiến về khoa học và kỹ thuật
để xây dựng các số liệu nói ở điểm trên.
Trong phạm vi được đánh giá là cần thiết và hữu ích, Ủy ban
có thể hợp tác với Ủy ban Hải dương học liên chính phủ của UNESCO, Tổ chức thủy
văn quốc tế và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền khác nhằm thu được các số liệu
khoa học và kỹ thuật có thể giúp cho mình hoàn thành trách nhiệm.
ĐIỀU 4. Quốc gia ven biển nào dự định xác định ranh giới
ngoài của thềm lục địa ngoài 200 hải lý theo Điều 76 cần gửi cho Ủy ban ngay
khi có điều kiện và trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong một thời hạn 10 năm kể từ
khi công ước có hiệu lực đối với quốc gian này, các đặc điểm của ranh giới này
với những số liệu khoa học và kỹ thuật để chứng minh. Đồng thời, quốc gia ven
biển thông báo tên tất cả các ủy viên của Ủy ban đã cung cấp cho mình các ý kiến
về khoa hoc và kỹ thuật.
ĐIỀU 5. Trừ trường hợp Ủy ban có quyết định khác, Ủy ban hoạt
động thông qua hai tiểu ban gồm bảy ủy viên được chỉ định một cách cân bằng có
tính đến các yếu tố riêng của mỗi đơn yêu cầu do một quốc gia ven biển gửi lên
các ủy viên của Ủy ban là công dân của quốc gia này các ý kiến về khoa học và kỹ
thuật về đường ranh giới này, không thể tham gia vào tiểu ban có trách nhiệm
xem xét đơn yêu cầu, nhưng học có quyền tham gia với tư cách là các ủy viên vào
các công việc của Ủy ban có liên quan đến đơn này. Quốc gia ven biển khi đã gửi
một đơn yêu cầu lên Ủy ban, thì có thể gửi các đại diện của mình tới tham gia
các công việc thích hợp, nhưng không có quyền biểu quyết.
ĐIỀU 6.
1. Tiểu ban gửi các kiến nghị của mình lên Ủy ban.
2. Ủy ban chuẩn y các kiến nghị của Tiểu ban theo đa số hai
phần ba các ủy viên và bỏ phiếu.
3. Các kiến nghị của Ủy ban được gửi bằng văn bản tới quốc
gia ven biển đã đưa đơn yêu cầu cũng như cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.
ĐIỀU 7. Các quốc gia ven biển xác định ranh giới ngoài thềm
lục địa của mình theo đúng Điều 76, khoản 8 và theo các thủ tục quốc gia thích
hợp.
ĐIỀU 8. Nếu không đồng ý với các kiến nghị của Ủy ban, quốc
gia ven biển gửi lên cho Ủy ban trong một thời hạn hợp lý một đơn yêu cầu đã được
xem xét lại hoặc một đơn mới.
ĐIỀU 9. Các hành động của Ủy ban không xét đoán trước các vấn
đề liên quan đến việc thiết lập các ranh giới giữa các quốc gia mà bờ biển tiếp
liền hoặc đối diện.
PHỤ LỤC III
CÁC QUI ĐỊNH CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH VIỆC THĂM DÒ, KHẢO SÁT VÀ KHAI
THÁC
ĐIỀU 1. Các quyền đối với các khoảng sản
Việc chuyển giao các quyền đối với các khoáng sản diễn ra
vào lúc khai thác các khoáng sản này theo đúng Công ước.
ĐIỀU 2. Thăm dò
1. a) Cơ quan quyền lực khuyến khích việc thăm dò trong
vùng.
b) Việc thăm dò chỉ có thể bắt đầu khi Cơ quan quyền lực nhận
được của người sẽ tiến hành thăm dò một bản cam đoan thỏa đáng là sẽ tôn trọng
Công ước, các quy tắc, quy định và thủ tục của cơ quan quyền lực có liên quan đến
việc hợp tác trong các chương trình đào tạo nói trong các Điều 143 và 144 và về
việc bảo vệ môi trường biển, và người đó chấp nhận để cho Cơ quan quyền lực kiểm
tra việc thi hành của mình. Đồng thời với bản cam đoan này, người sẽ tiến hành
thăm dò sẽ thông báo cho Cơ quan quyền lực biết các giới hạn gần đúng của khu vực
hay các khu vực sẽ tiến hành thăm dò.
c) Công việc thăm dò có thể được nhiều người thăm dò thực hiện
đồng thời trong cùng một hay cùng những khu vực.
2. Việc thăm dò không dành cho người thăm dò một quyền nào đối
với các tài nguyên. Tuy nhiên, người thăm dò có thể khai thác một số lượng hợp
lý khoáng sản để làm mẫu.
ĐIỀU 3. Khảo sát và khai thác
1. Xí nghiệp, các quốc gia thành viên và các thực thể hay cá
nhân khác nói ở Điều 153, khoản 2, điểm b, có thể yêu cầu cơ quan quyền lực phê
chuẩn các kế hoạch làm việc về hoạt động tiến hành trong vùng.
2. Xí nghiệp có thể làm một đơn yêu cầu nhằm vào bất kỳ khu
vực nào của vùng, nhưng các đơn yêu cầu đối với các khu vực dành riêng do các
thực thể hay cá nhân khác gửi đến khi còn phải thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở
Điều 9 của Phụ lục này.
3. Việc khảo sát và khai thác chỉ tiến hành trong những khu
vực đã được nói rõ trong các kế hoạch làm việc đã nêu ở Điều 153, khoản 3 và đã
được Cơ quan quyền lực chuẩn y theo đúng Công ước, và các quy tắc, quy định và
thủ tục tương ứng của Cơ quan quyền lực.
4. Mọi kế hoạch làm việc được chuẩn y đều phải:
a) Phù hợp với công ước và các quy tắc, quy định và thủ tục
của Cơ quan quyền lực;
b) Trù định việc kiểm soát của cơ quan quyền lực đối với các
hoạt động tiến hành trong Vùng, theo đúng Điều 153, khoản 4;
c) Trao cho người khai thác, theo đúng các quy tắc, quy định
và thủ tục của Cơ quan quyền lực, các đặc quyền đối với việc khảo sát và khai
thác trong khu vực nói trong kế hoạch làm việc, các loại tài nguyên được ghi rõ
trong kế hoạch làm việc chỉ liên quan đến giai đoạn khảo sát hay khai thác, thì
người đó chỉ được giao cho các đặc quyền đối với giai đoạn đó thôi.
5. Một khi được cơ quan quyền lực chuẩn y, mọi kế hoạch làm
việc, nếu không phải là kế hoạch làm việc do xí nghiệp đề nghị, đều mang hình
thức một hợp đồng ký kết giữa cơ quan quyền lực và người hay những người yêu cầu.
ĐIỀU 4. Các điều kiện về tư cách của những người yêu cầu
1. Ngoài các xí nghiệp ra, những người yêu cầu được coi là
có tư cách, là những người thực hiện đầy đủ các điều kiện nói trong Điều 153,
khoản 2, điểm b về các vấn đề quốc tịch hay vấn đề về kiểm soát và bảo trợ, và
tuân theo các thủ tục, đáp ứng các tiêu chuẩn về tư cách đã được nêu trong các
quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
2. Với điều kiện tuân thủ khoản 6, các tiêu chuẩn về tư cách
đó có liên quan tới khả năng tài chính và kỹ thuật của người yêu cầu, cũng như
với tư cách mà người này thực hiện các hợp đòng ký kết trước đây vơi Cơ quan quyền
lực.
3. Mọi người yêu cầu đều phải được quốc gia thành viên mà
người yêu cầu là công dân, bảo trợ, trừ khi người yêu cầu có qua một quốc tịch
như: trong trường hợp một Công ty hay Công-xoóc-xi-om gồm nhiều thực thể cá
nhân thuộc các quốc gia khác nhau, tất cả các quốc gia thành viên hữu quan phải
bảo trợ đơn yêu cầu; trong trường hợp người yêu cầu do một quốc gia thành viên
khác hay các công dân của quốc gia khác này kiểm soát một cách thực sự và thủ tục
áp dụng các điều kiện bảo trợ được nêu trong các quy định quy tắc và thủ tục của
Cơ quan quyền lực.
4. Theo điều 139 và theo chế độ pháp lý của mình, quốc gia
thành viên hay các quốc gia thành viên bảo trợ một đơn yêu cầu có nghĩa vụ tham
quan tâm đến các hoạt động trong vùng của một người ký kết, mà quốc gia đó hay
các quốc gia bảo trợ, được tiến hành theo đúng các nghĩa vụ của họ theo hợp đồng
và theo Công ước. Tuy nhiên, một quốc gia thành viên không chịu trách nhiệm về
những tổn thất gây ra do thiếu sót của người ký kết mà mình bảo trợ đối với những
nghĩa vụ của người đó, nếu quốc gia nói trên đã thông qua các luật và qui chế
và đã quy định các biện pháp hành chính, mà đối với chế độ pháp lý của quốc gia
này, thì thích hợp một cách đúng mức để bảo đảm cho những người thuộc quyền tài
phán của mình tôn trọng thực sự các nghĩa vụ đó.
5. Các thủ tục để xét đơn của các quốc gia thành viên phải
tính đến tư cách Nhà nước của họ.
6. Các tiêu chuẩn tư cách đòi hỏi bất kỳ người yêu cầu nào,
không ngoại lệ, cũng phải cam đoan trong đơn yêu cầu của mình:
a) Chấp nhận coi như có tính chất bắt buộc và tôn trọng các
nghĩa vụ của mình theo phần XI, các quy tắc quy định, thủ tục của Cơ quan quyền
lực, các quyết định của các cơ quan của Cơ quan quyền lực và các điều khoản của
các hợp đồng đã được ký kết với Cơ quan quyền lực;
b) Chấp nhận để Cơ quan quyền lực thực hiện việc kiểm soát
như Công ước đã cho phép đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng;
c) Cung cấp cho Cơ quan quyền lực bản cam đoan sẽ hoàn thành
một cách trung thực những nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
d) Tông trọng các điều quy định liên quan đến việc chuyển
giao các kỹ thuật đã nêu trong Điều 5 của phụ lục này.
ĐIỀU 5. Chuyển giao các kỹ thuật
1. Khi đệ trình một kế hoạch làm việc, mọi người yêu cầu đều
phải cung cấp cho Cơ quan quyền lực một bản mô tả chung về trang bị các phương
pháp sẽ được sử dụng đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, các thông tin
tương ứng khác không phải là sở hữu công nghiệp và có liên quan đến các đặc
tính của các kỹ thuật được dự tính, cũng như các thông tin chỉ rõ nơi có các kỹ
thuật này.
2. Mọi người khai thác đều thông báo cho Cơ quan quyền lực
các điều thay đổi đối với bản mô tả các dữ kiện và các thông tin đã đưa đến cho
Cơ quan quyền lực sư dụng theo khoản 1, mỗi khi có sự sửa đổi hay đổi mới về kỹ
thuật quan trọng.
3. Mọi hợp đồng về các hoạt động trong vùng đều phải có các
điều khoản; trong đó, người ký hợp đồng cam đoan:
a) Theo yêu cầu của Cơ quan quyền lực, theo các thể thức và
điều kiện thương mại công bằng, hợp lý, để cho xí nghiệp sử dụng các kỹ thuật
mà mình dùng để tiến hành các hoạt động trong vùng theo hợp đồng và mình có quyền
chuyển giao. Việc chuyển giao này được tiến hành qua các thỏa thuận về giấy
phép hay các dàn xếp thích hợp khác, mà người khai thác thương lượng với xí
nghiệp và đã được ghi lại trong một bản thỏa thuận đặc biệt bổ sung cho hợp đồng.
Sự cam kết này chỉ có thể được đề cập, nếu xí nghiệp xét thấy rằng, mình không
có khả năng có được trên thị trường tự do chính những kỹ thuật này hoặc những kỹ
thuật cũng có hiệu quả và thích hợp như thế, theo các thể thức và điều kiện
thương mại công bằng, hợp lý;
b) Nhận được bản cam kết của người sở hữu mọi kỹ thuật dùng
để tiến hành các hoạt đọng trong Vùng theo hợp đồng và không được nêu ở điểm a,
và nói chung cũng không có sẵn trên thị trường tự do; bản cam kết đó nói rằng
theo yêu cầu của Cơ quan quyền lực, người đó sẽ cho phép Xí nghiệp, qua các thỏa
thuận về giấy phép hay các dàn xếp thích hợp khác, sử dụng các kỹ thuật này
trong cùng một mức độ của người ký hợp đồng, theo các thể thức và điều kiện
thương mại công bằng, hợp lý. Nếu không có cam kết này, thì người khai thác
không thể được sử dụng các kỹ thuật nói trên để tiến hành các hoạt động trong
Vùng.
c) Theo yêu cầu của Xí nghiệp và nếu có thể tiến hành mà
không làm cho người ký kết hợp đồng phải chịu những chi phí quan trọng thì bằng
một hợp đồng có tính chất bắt buộc phải chấp hành, đạt được quyền chuyển giao
cho Xí nghiệp mọi kỹ thuật dùng để tiến hành các hoạt động trong Vùng theo danh
nghĩa của hợp đồng, mà người đó chưa có quyền chuyển giao và nói chung không sẵn
có trên thị trường tự do. Nếu có mối liên hệ thực chất trong khuôn khổ của một
công ty, giữa người khai thác và người sở hữu kỹ thuật, thì tính chất chặt chẽ
của mối liên hện này và mức độ kiểm soát hay ảnh hưởng được lưu ý đến khi cần
xác định xem họ đã cố gắng hết sức để có được quyền đó không. Nếu người ký hợp
đồng có sự kiểm soát thực sự đối với người sở hữu và không giành được từ người
sở hữu quyền đó, thì điều đó sẽ được tính đến trong việc xác định tư cách của người
ký hợp đồng, khi họ đưa một đơn mới xin chuẩn y một kế hoạch làm việc.
d) Nếu Xí nghiệp yêu cầu, thì tạo điều kiện dẽ dàng để Xí
nghiệp có được mọi kỹ thuật nói ở điểm b, qua các thỏa thuận về giấy phép hoặc
các dàn xếp thích hợp khác, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng
và hợp lý, trong trường hợp mà Xí nghiệp quyết định sẽ thương lượng trực tiếp với
người sỡ hữu kỹ thuật nói trên:
e) Áp dụng cũng các quy định như các quy định đã ghi ở điểm
a, b, c và d đối với một quốc gia hay một nhóm quốc gia đang phát triển đang
xin ký kết một hợp đồng theo Điều 9 của phụ lục này, với điều kiện là: các điều
quy định này giới hạn ở việc khai thác phần của khu vực mà người ký kết hợp đồng
đề nghị đã được dành riêng theo Điều 8 của phụ lục này; các hoạt động được trù
định trong hợp đồng mà quốc gia hay nhóm quốc gia đang phát triển đang ký kết
không dẫn đến việc chuyên giao kỹ thuật vì lợi ích của một quốc gia thứ ba hay
của các công dân của một quốc gia thứ ba. Nghĩa vị do điều quy định này trù định
chỉ áp dụng đối với các người ký hợp đồng có những kỹ thuật không phải là đối
tượng của một yêu cầu chuyển gia cho Xí nghiệp.
4. Các tranh chấp liên quan đến các cam kết đòi hỏi ở khoản
3, cũng như những tranh chấp liên quan đến các điều khoản khác của hợp đồng,
thuộc phạm vi của giải quyết tranh chấp có tính chất bắt buộc được trừ định
trong Phần XI, và việc không tôn trọng các cam kết này có thể bị phạt tiền và bị
đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng, theo đúng Điều 18 của Phụ lục này. Các tranh chấp
về vấn đề xét xem các đề nghị của người ký kết hợp đồng có bao hàm các thể thức
và điều kiện thương mại công bằng và hợp lý không, có thể được một trong các
bên nào đó đưa ra giải quyết theo thủ tục trọng tài thương mại có tính chất bắt
buộc được trù định trong bản Quy tắc trọng tài của CNUDCI hay theo bất kỳ thủ tục
trọng tài nào khác được quy định trong quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan
quyền lực. Nếu trọng tài đi đến kết luận phủ đình về vấn đề đó, thì người ký kết
hợp đồng có được 45 ngày để sửa đổi đề nghị của mình nhằm làm cho nó bao gồm
các thể thức và điều kiện thương mại công bằng theo Điều 18 của Phụ lục này.
5. Nếu Xí nghiệp không có khả năng có được các kỹ thuật
thích hợp theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý để Xí
nghiệp thực hiện đúng lúc việc khai thác và chế biến các khoáng sản của Vùng,
thì Hội đồng và Đại hội đồng có thể triệu tập một nhóm các quốc gia thành viên,
bao gồm các quốc gia tiến hành các hoạt động như vậy trong Vùng và các quốc gia
khác nắm được những kỹ thuật này. Sau khi đã thảo luận, nhóm này thi hành các
biện pháp có hiệu quả cao sao cho Xí nghiệp được sử dụng các kỹ thuật này theo
các thể thức và điều kiện thương mại công bằng hợp lý. Mỗi quốc gia thành viên
trên sẽ thi hành tất cả mọi biện pháp thực tế thực hiện mục đích đó, trong
khuôn khổ chế độ pháp luật của mình.
6. Trong trường hợp các công ty liên doanh với Xí nghiệp, việc
chuyển giao các kỹ thuật được tiến hành theo đúng vơi thỏa thuận về các công ty
liên doanh đó.
7. Các cam kết đòi hỏi ở khoản 3 được ghi vào mỗi hợp đồng về
các hoạt động trong Vùng đến hết một thời hạn 10 năm, sau khi Xí nghiệp bắt đầu
việc sản xuất hàng hóa và có thể được viện dẫn trong thời hạn này.
8. Trong điều này, thuật ngữ “kỹ thuật” dùng để chit thiết bị
chuyên dụng và bí quyết kỹ thuật, kể cả các bản mô tả, sổ tay, tài liệu hướng dẫn,
việc đào tạo, các hướng dẫn về kỹ thuật và việc giúp đỡ kỹ thuật cần thiết để lắp
đặt, bảo dưỡng và vận hành một hệ thống có thể đứng vững được, cũng như, quyền
sử dụng các yếu tố nói trên vào mục đích này trên cơ sở không có tính chất đặc
quyền.
ĐIỀU 6. Việc chuẩn y các kế hoạch làm việc
1. Sáu tháng sau khi Công ước có hiệu lực, Cơ quan quyền lực
sẽ tiến hành xem xét các kế hoạch làm việc đã được đề nghị, sau đó cứ bốn tháng
lại xét một lần.
2. Khi xem xét một đơn xin chuẩn y một kế hoạch làm việc dưới
hình thức một hợp đồng, trước hết, Cơ quan quyền lực phải xác định:
a) Xem người yêu cầu có tuân theo các thủ tục đệ đơn yêu cầu
nói trong Điều 4 của Phụ lục này không, xem người yêu cầu có cam kết và có những
đảm bảo đối với Cơ quan quyền lực theo đòi hỏi của điều này không. Nếu các thủ
tục này không được tuân thủ, hoặc thiếu một trong những cam kết và đảm bảo nào
đó nêu trên, Cơ quan quyền lực cho người yêu cầu một thời hạn là 45 ngày để sửa
chữa các thiếu sót đó;
b) Xem người yêu cầu có đủ tư cách theo tinh thần của Điều 4
của phụ lục này không.
3. Tất cả các kế hoạch làm việc đã đề nghị đều được xem xét
theo thứ tự tiếp nhận. Các kế hoạch làm việc đã đề nghị phải phù hợp và tôn trọng
các điều quy định tương ứng của Công ước cũng như các quy tắc, quy định và thủ
tục của Cơ quan quyền lực, kể cả các điều kiện liên quan đến các nghiệp vụ, những
đóng góp tài chính và những cam kết về việc chuyển giao kỹ thuật. Cơ quan quyền
lực chuẩn y những kế hoạch làm việc được đề nghị phù hợp với các điều quy định
này, với điều kiện là chúng cũng phù hợp với những điều kiện như nhau và không
phân biệt đối xử nói trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực,
trừ khi:
a) Một phần hay toàn bộ vùng mà kế hoạch làm việc được đề
nghị nhắm vào nằm trong một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y hay trong một kế
hoạch làm việc đã được đề nghị trước mà Cơ quan quyền lực còn chưa có quyết định
cuối cùng;
b) Việc khai thác một phần hay toàn bộ Vùng mà kế hoạch làm
việc được đề nghị nhắm vào đã bị Cơ quan quyền lực bác bỏ theo Điều 162, khoản
2, điểm x; hay
i. Quốc gia đã được chuẩn y các kế hoạch làm việc liên quan
đến việc thăm dò và khai thác các vỉa quặng khối đa kim trong những khu vực
không được dành riêng; khi diện tích của chúng, cộng thêm với diện tích của phần
này hay phần khác của Vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm vào, sẽ vượt
quá 30% diện tích của một vùng hình tròn có diện tích 400.000 km2 được xác định
từ tâm của phần này hay một phần khác của vùng nói trong kế hoạch làm việc được
đề nghị;
ii. Quốc gia đã được chuẩn y các kế hoạch làm việc liên quan
đến việc thăm dò và khai thác các vỉa quặng khối đa kim trong các khu vực không
được dành riêng có diện tích toàn bộ bằng 2% tổng diện tích của Vùng chưa được
dành riêng và việc khai thác chưa bị loại trừ theo Điều 162, khoản 2, điểm x.
4. Để áp dụng quy tắc đã nêu ở khoản 3, điểm c, một kế hoạch
làm việc do một công ty hay một công – xoóc – om đề nghị phải được khấu theo tỷ
lệ vào các quốc gia thành viên bảo trợ cho công ty hay công – xoóc – om theo
đúng Điều 4 khoản 3 của phụ lục này. Cơ quan quyền lực có thể chuẩn y các kế hoạch
làm việc do khoản 3, điểm c điều chỉnh, nếu Cơ quan quyền lực xác minh được rằng,
việc chuẩn y này không cho phép một quốc gia thành viên hay các thực thẻ hoặc
quyền về các hoạt động trong Vùng hay cản trở các quốc gia thành viên khác tiến
hành các hoạt động trong Vùng.
5. Mặc dù đã có khoản 3, điểm a, sau khi kết thúc giai đoạn
quá độ nói ở điều 151, khoản 3, Cơ quan quyền lực có thể dựa vào các quy tắc,
quy định và thủ tục để thông qua các thủ tục và tiêu chuẩn khác phù hợp với
Công ước, để xác định trong số các người đệ trình các kế hoạch làm việc đối với
một vùng nào đó, kế hoạch của ai sẽ được chuẩn y trong trường hợp cần có sự lựa
chọn. Các thủ tục và tiêu chuẩn này phải đảm bảo cho việc chuẩn y các kế hoạch
làm việc trên một cơ sở công bằng và không phân biệt đối xử.
ĐIỀU 7. Sự lựa chọn giữa những người xin cấp giấy phép sản
xuất
1. Sáu tháng sau khi Công ước có hiệu lực, sau đó cứ 4 tháng
một, Cơ quan quyền lực xem xét các đơn xin cấp giấy phép sản xuất đã gửi tới
trong thời kỳ trước đó. Nếu tất cả các đơn yêu cầu này có thể được chuẩn y mà
không làm cho các giới hạn sản lượng bị vượt quá và không làm cho Cơ quan quyền
lực vi phạm những nghĩa vụ mà mình phải bảo đảm theo một hiệp định, hay một thỏa
thuận về sản phẩm mà Cơ quan quyền lực là thành viên, như đã trù định ở Điều
151, thì Cơ quan quyền lực cấp các giấy phép đã được yêu cầu.
2. Khi một sự lựa chọn cần phải được tiến hành giữa những
người xin cấp giấy phép sản xuất do vấn đề giới hạn sản lượng đươc trù định ở
Điều 151, các khoản từ 2 đến 7, hoặc do các nghĩa vụ thuộc bổn phận của Cơ quan
quyền lực theo một hiệp định hay một thỏa thuận về sản phẩm, trong đó Cơ quan
quyền lực là thành viên như đã được trù định ở Điều 151, khoản 1, thì Cơ quan
quyền lực tiến hành việc lựa chọn này dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn khách quan
và không phân biệt đối xử đã được ấn định trong các quy tắc quy định và thủ tục
của mình.
3. Trong việc áp dụng khoản 2, Cơ quan quyền lực dành ưu
tiên cho những người yêu cầu:
a) Đưa ra những bảo đảm tốt nhất về hiệu quả theo khả năng
tài chính kỹ thuật của họ, và theo cách thức mà họ thực hiện các kế hoạch làm
việc đã được chuẩn y trước, nếu như có các kế hoạch đó;
b) Cho cơ quan quyền lực thấy triển vọng có các khoản thu
tài chính nhanh hơn, tính theo thời hạn trù định để bắt đầu việc sản xuất hàng
hóa;
c) Đã đầu tư nhiều nhất về vốn liếng và công sức trong việc
kháp sát và thăm dò.
4. Những người yêu cầu nào không được lựa chọn trong một thời
kỳ nào đó; thì được ưu tiên trong thời kỳ sau cho đến lúc được cấp một giấy
phép sản xuất.
5. Việc lựa chọn được tiến hành có tính đến sự cần thiết phải
tạo cho tất cả các quốc gia thành viên có được khả năng để tham gia tốt nhất
vào các hoạt động trong Vùng và sự cần thiết tránh độc quyền hóa các hoạt động
này không phụ thuộc vào chế độ kinh tế và xã hội của các quốc gia đó hay vị trí
địa lý của họ nhằm đảm bảo không có sự phân biệt đối xử với bất cứ quốc gia hay
chế độ nào.
6. Mỗi khi trong hiện tình khai thác, có khu vực được dành
riêng hơn khu vực không dành riêng, thì các đơn xin phép liên quan đến các khu
vực dành riêng được ưu tiên.
7. Cơ quan quyền lực ra các quyết định nói ở điều này càng sớm,
càng tốt, sau khi kết thúc mỗi thời kỳ.
ĐIỀU 8. Việc dành riêng các khu vực
Mỗi đơn yêu cầu, không phải là các đơn yêu cầu của các Xí
nghiệp hay của cả các thực thể hay cá nhân khác và về các khu vực dành riêng, cần
phải bao gồm một khu vực, không nhất thiết phải liền một mạch, có tổng diện
tích và một giá trị thương mại ước tính đủ để cho phép tiến hành hai hoạt động
khai thác mỏ. Người yêu cầu chỉ rõ các tọa độ cho phép chia khu vực làm hai phần
có giá trị thương mại ước tính bằng nhau và thông báo tất cả các số liệu mà
mình thu được đối với hai phần của khu vực. Không phương hại đến các quyền hạn
của Cơ quan quyền lực có liên quan đến các khối đa kim và các kim loại trong khối
đó. Trong vòng 45 ngày tiếp sau khi nhận được các số liệu này, Cơ quan quyền lực
sẽ tiến hành thông qua Xí nghiệp hay hợp tác với các quốc gai đang phát triển.
Sự chỉ định này có thể kéo dài thêm 45 ngày nữa, nếu Cơ quan quyền lực trao cho
một chuyên gia độc lập xác định xem tất cả các số liệu mà điều này đòi hỏi có
được thông báo cho Cơ quan quyền lực không. Khu vực được chỉ định trở thành một
khu vực được dành riêng ngay khi kế hoạch làm việc liên quan đến khu vực không
được dành riêng được chuẩn y và hợp đồng được ký kết.
ĐIỀU 9. Các hoạt động được tiến hành trong khu vực được dành
riêng
1. Xí nghiệp được quyền quyết định có tự mình tiến hành các
hoạt động trong mỗi khu vực dành riêng hay không. Quyết định này có thể được
đưa ra bất kỳ thời điểm nào, trừ khi Cơ quan quyền lực nhận được một thông báo
theo đúng khoản 4, trong trường hợp này, xí nghiệp phải ra quyết định trong một
thời hạn hợp lý. Xí nghiệp có thể quyết định tiến hành khai thác các khu vực
này , với danh nghĩa của các xí nghiệp liên doanh với quốc gia hoặc thực thể
hay cá nhân hữu quan.
2. Xí nghiệp có thể ký kết các hợp đồng để thi hành một phần
các hoạt động của mình theo đúng Điều 12 của Phụ lục IV. Để tiến hành các hoạt
động này, xí nghiệp cũng có thể hợp tác trong các xí nghiệp liên doanh với bất
kỳ thực thể hay cá nhân nào có tư cách tiến hành các hoạt động trong Vùng theo
Điều 153, khoản 2, điểm b. Khi dự tính đến các xí nghiệp liên doanh thuộc loại
này, xí nghiệp tạo cho các quốc gia thành viên là những quốc gia đang phát triển,
cũng như các công dân của các quốc gia này có được khả năng tham gia thực sự.
3. Trong các quy tắc, quy định và thủ tục của mình, cơ quan
quyền lực có thể quy định các điều kiện về nội dung và về thủ tục điều chỉnh
các hợp đồng và xí nghiệp liên doanh kể trên.
4. Bất kỳ quốc gia thành viên nào là quốc gia đang phát triển,
hoặc bất kỳ tự nhiên nhân hay pháp nhân nào do quôc gia này bảo trợ và do quốc
gia này hay một quốc gia đang phát triển khác kiểm soát thật sự, là một người
yêu cầu có tư cách, hoặc mọi nhóm của các loại nói trên, đều có thể thông báo
cho cơ quan quyền lực ý muốn của mình đưa ra một kế hoạch làm việc đối với khu
vực được dành riêng theo Điều 6 của Phụ lục này. Kế hoạch làm việc được xem
xét, nếu xí nghiệp quyết định theo khoản 1, không tiến hành hoạt động trong khu
vực này.
ĐIỀU 10. Ưu đãi và ưu tiên dành cho một số yêu cầu
Khi mà theo điều 3, khoản 4, điểm c của phụ lục này, một kế
hoạch làm việc đã được chuẩn y chỉ để thăm dò, thì người đưa ra kế hoạch đó sẽ
được ưu tiên ưu đãi hơn so nới các người yêu cầu khác, nếu người yêu cầu ấy đưa
ra một kế hoạch làm việc về vấn đề khai thác cùng khu vực đó đối với cùng những
tài nguyên ấy. Tuy nhiên, quyền ưu tiên, ưu đãi thuộc loại này có thể bị rút
trong trường hợp mà người khai thác nói trên, đã không thực hiện tốt kế hoạch
làm việc.
ĐIỀU 11. Các thỏa thuận liên doanh
1. Các hợp đồng có thể trù định các thảo thuận liên doanh giữa
người ký kết và cơ quan quyền lực, hoạt động thông qua xí nghiệp, dưới hình thức
xí nghiệp liên doanh hay chia sản lượng, cũng như mọi hình thức thỏa thuận liên
doanh khác: các thỏa thuận này cũng được hưởng sự bảo hộ về vấn đề sửa đổi,
đình chỉ hay hủy bỏ như các hợp đồng ký kết với cơ quan quyền lực.
2. Những người ký kết hợp đồng đã ký với xí nghiệp các thỏa
thuận liên doanh như vậy, có thể được hưởng những kích thích về tài chính được
trù định trong Điều 13 của phụ lục này.
3. Các bên cùng hợp tác với xí nghiệp trong một xí nghiệp
liên doanh phải đóng góp như đã quy định ở Điều 13 của phụ lục này theo prorata
( tỷ lệ) tham gia của họ vào xí nghiệp liên doanh, có tính đến các kích thích về
tài chính được trù định trong điều này.
ĐIỀU 12. Các hoạt động do xí nghiệp tiến hành
1. Các hoạt động do Xí nghiệp tiến hành trong vùng theo Điều
153, khoản 2, điểm a do Phần XI, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan
quyền lực điều chỉnh.
2. Mọi kế hoạch làm việc do xí nghiệp đề nghị cần phải có
các tài liệu chứng minh khả năng tài chính và kỷ luật của kế hoạch đó.
ĐIỀU 13. Các điều khoản tài chính của các hợp đồng
1. Khi thông qua các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan
đến các điều khoản tài chính của các hợp đồng giữa cơ quan quyền lực và các thực
thể hay cá nhân đã nêu ở Điều 153, khoản 2, điểm b và khi thương lượng các điều
khoản tài chính của một hợp đồng như thế theo đúng Phần XI và các quy tắc, quy
định và thủ tục đó, cơ quan quyền lực nhằm các mục tiêu sau đây:
a) Bảo đảm mức thu nhập tối đa tự việc sản xuất hàng hóa;
b) Bảo đảm sao cho các khoản vốn đầu tư và các kỹ thuật
thích hợp được dành cho việc thăm dò và khai thác các tài nguyên của vùng;
c) Bảo đảm sao cho các người ký kết được đối xử bình đẳng về
mặt tài chính và có những nghĩa vụ tài chính tương đương;
d) Cung cấp các kích thích trên cơ sở đồng đều và không phân
biệt đối xử để khuyến khích các người ký kết hợp đồng ký các thỏa thuận liên
doanh với xí nghiệp và các quốc gia đang phát triển hay các công dân của quốc
gia này, động viên việc chuyển giao các kỹ thuật cho xí nghiệp, cho các quốc
gia đang phát triển hay cho các công dân của quốc gia này và đào tạo nhân viên
của cơ quan quyền lực và của các quốc gia đang phát triển;
e) Cho phép xí nghiệp tiến hành khai thác các tài nguyên đồng
thời với các thực thể hay cá nhân nói ở điều 153, khoản 2, điểm b;
f) Tránh tình trạng do những kích thích tài chính dành cho
những người ký kết hợp đồng theo khoản 14 hay theo các điều khoản của hợp đồng
đã được xét lại theo đúng Điều 19 của phụ lục này, hoặc còn theo Điều 11 của
cùng phụ lục này liên quan đến các xí nghiệp liên doanh mà các người ký kết hợp
đồng được trợ cấp đến mức họ có được lợi thế một cách giả tạo trong cuộc cạnh
tranh với những người khai thác các vỉa quặng ở đất liền.
2. Thu một khoản lệ phí là 500.000 đô la Mỹ theo một đơn yêu
cầu để đảm bảo các khoản chi hành chính có liên quan đến việc nghiên cứu các
đơn yêu cầu chấp thuân các kế hoạch làm việc dưới hình thức hợp đồng. Số tiền của
khoản lệ phí được hội đồng xét lại từng thời kỳ, để bảo đảm được các khoản chi
hành chính cần thiết. Nếu các khoản chi của cơ quan quyền lực để nghiên cứu một
đơn yêu cầu thấp hơn số tiền đã ấn định, thì cơ quan quyền lực hoàn lại khoản
chênh lệch cho người yêu cầu.
3. Bên ký kết hợp đồng nộp một khoản thuế hằng năm cố định
làm 1.000.000 đô la Mỹ kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Nếu thời gian đã được
chuẩn y để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa bị lùi lại do co sự chậm trễ trong việc
cấp phát giấy phép sản xuất theo đúng Điều 151, thì bên ký kết được miễn một phần
khoản thuế hằng năm cố định tương đương với thời hạn kéo dài. Ngay khi bắt đầu
sản xuất hàng hóa, người ký kết hợp đồng phải nộp hoặc khoản tiền thuế đánh
trên sản lượng hoặc khoản thuế hàng năm cố định, nếu khoản thuế này cao hơn.
4. Trong thời hạn một năm kể từ khi bắt đầu việc sản xuất
hàng hóa, theo đúng khoản 3, người ký kết hợp đồng lựa chọn các hành thức sau
đây để đóng góp tài chính cho cơ quan quyền lực:
a) Hoặc chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng;
b) Hoặc chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng và nộp
một phần các thu nhập thuần túy của mình.
5. a) Nếu bên ký kết lựa chọn viêc đóng góp tài chính của
mình cho cơ quan quyền lực bằng cách chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản
lượng, thì số tiền thuế này được tính bằng một tỉ lệ phần trăn giá trị hành hóa
của các kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực nói
trong hợp đồng, tỷ lệ phần trăm được quy định như sau:
i. 5% từ năm sản xuất hàng hóa thứ nhất đến năm thứ mười;
ii. 12% từ năm sản xuất thứ mười một đến khi kết thúc thời kỳ
sản xuất hàng hóa.
b) Giá trị hàng hóa của các kim loại tinh chế được tính toán
bằng cách nhân số lượng kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác
trong khu vực nói trong hợp đồng với giá trung bình của các kim loại này trong
tài khóa được xem xét, được xác định theo đúng các khoản 7 và 8.
6. Nếu bên ký kết chọn việc đóng góp tài chính cho cơ quan
quyền lực bằng cách nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng và nộp một phần
thu nhập thuần túy của mình, thì tổng số tiền của những khoản đóng góp này được
xác định như sau:
i. 2% cho thời kỳ sản xuất hàng hóa đầu tiên. ii. 4% cho thời
kỳ sản xuất hàng hóa thứ hai.
Trong thời kỳ sản xuất hàng hóa thứ hai, như đã xác định ở
điểm d, nếu hiệu suất đầu tư trong một tài khóa nào đó, theo định nghĩa ghi ở
điểm m, dưới 15%, do phải nộp khoản tiền thuế đánh trên sản lượng với tỷ lệ 4%,
thì tỷ lệ tiền thuế đánh trên sản lượng được ấn định là 2% trong tài khóa này;
b) Giá trị hàng hóa của các kim loại tinh chế được tính toán
bằng cách nhân số lượng kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác
trong khu vực nói trong hợp đồng với giá trung bình của các kim loại này, được
xác định trong tài khóa được xem xét, theo đúng các khoản 7 và 8;
c) i. Phần các thu nhập thuộc về cơ quan quyền lực được
trích trong phần thu nhập thuần túy của người ký kết hợp đồng có thể khấu trừ
vào các hoạt động khai thác tài nguyên của khu vực theo hợp đồng; sau đây gọi
là thu nhập thuần túy có thể khấu vào;
ii. Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào thuộc về cơ quan
quyền lực được xác định theo barem lũy tiến sau:
Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào
Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào thuộc về Cơ quan quyền
lực
Thời kì sản xuất hàn hóa thứ nhât
Thời kì sản xuất hàn hóa thứ hai
Phần trích trong trường hợp hiệu quả vốn đầu tư cao hơn 0%
nhưng dưới 10%
35%
40%
Phần trích trong trường hợp hiệu quả vốn đầu tư bằng hoặc
cao hơn 10% nhưng dưới 20%
42.5%
50%
Phần trích trong trường hợp hiệu quả vốn đầu tư bằng hoặc
cao hơn 20%
50%
70%
d) i. Thời kì sản xuất hàng hóa đầu tiên nói ở các điểm a và
c bắt đầu vào tài khóa đầu tiên của thời kì sản xuất hàng hóa và kết thúc vào
tài khóa khi mà các chi phí phục vụ khai thác (despeenses de mise en valeur) của
người kí kết hợp đồng đã được điều chỉnh, có tính đến khoản tiền lãi thuộc phần
chưa khấu hao của các khoản chi phí trước đây, được khấu hao hoàn toàn nhờ vào
số dư thực tế như được nói rõ sau đây: đối với tài khóa đầu tiên phát sinh ra
các khoản chi phí phục vụ khai thác, những khoản chi phí phục vụ khai thác
không được khấu hao là những khoản chi phí phục vụ khai thác đã khấu trừ đi số
dư thực tế trong tài khóa được xem xét. Đối với mỗi tài khóa tiếp sau, các khoản
chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao, được tính bằng cách cộng thêm
vào các khoản chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao cuối tài khóa trước,
cùng với một tài khoản lãi hàng năm là 10%, các khoản chi phí phục vụ khai thác
trong tài khóa hiện hành và bằng cách lấy tổng số tiền này trừ đi số dư thực tế
của người kí kết hợp đồng cho tài khóa đó. Tài khóa mà các chi phí phục vụ khai
thác cộng thêm tiền lãi thuộc phần không được khấu hao của các khoản chi phí
này, được khấu hao hoàn toàn là tài khóa đầu tiên mà các chi phí phục vụ khai
thác bằng không; số dư thực tế của người kí kết hợp đồng đối với mọi tài khóa
là tổng thu nhập của họ trừ đi các phí tổn về khai thác và các khoản phải nộp
cho cơ quan quyền lực theo đúng điểm c.
ii. Thời kì sản xuất hàng hóa thứ hai bắt đầu vào tài khóa
được tính từ khi kết thức thời kì thứ nhất và kéo dài cho đến khi kết thúc hợp
đồng;
e) Thuật ngữ “thu nhập thuần túy có thể khấu vào” (recettes
nettes imputables) nghĩa là các thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng
nhân với tỉ số giữa các khoản chi phí phục vụ khai thác gắn với việc khai thác
khoáng sản và tổng số các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng.
Khi mà các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác và vận
chuyển các khối đa kim, cũng như vào việc sản xuất hàng hóa, chủ yếu là ba kim
loại tinh chất như coban, đồng, kền, thì số tiền thu nhập thuần túy có thể khấu
vào của người kí kết hợp đồng không thể dưới 25% thu nhập thuần túy của người
đó. Với điều kiện phải tuần thủ các thể thức đã nêu ở điểm n, trong tất cả các
trường hợp khác, kể cả trường hợp mà các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm
vào việc khai thác, vận chuyển các khối đa kim và vào việc sản xuất hàng hóa bốn
kim loại tinh chế như coban, đồng, mangan và kền, cơ quan quyền lực có thể định
ra trong các quy tắc, quy định và thủ tục của mình các tỉ lệ tối thiểu thích hợp
bằng cách áp dụng cũng các công thức tỉ lệ như khi ấn định tỉ lệ tối thiểu 25%
được quy định trong trường hợp của ba kim loại;
f) Thuật ngữ “các thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng”
là tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng, đã trừ các phí tổn về khai thác và
khoản dùng để khấu hao các chi phí phục vụ khai thác của người đó theo các thể
thức đã được trù định ở điểm j;
g) i. Nếu các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào
việc khai thác, vận chuyển các khối đa kim và sản xuất hàng hóa các kim loại
tinh thể, thuật ngữ “tổng thu nhập của người ký kết hợp đồng” là tổng số tiền
thu nhập bán các kim loại tinh chế và mọi khoản thu khác được coi như có thể
tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ đươc thực hiện theo hợp đồng, theo đúng
các quy tắc, quy định và thử tục tài chính của cơ quan quyền lực;
ii. Trong tất cả các trường hợp, ngoài những trường hợp đã
nói rõ ở điểm g,i và điểm n,iii, thuật ngữ “tổng thu nhập của người kí kết hợp
đồng” là tổng số tiền thu nhập của việc bán các kim loại sơ chế từ khối đa kim
khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng và tất cả các khoản thu khác được
coi như có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ thực hiện theo hợp đồng,
theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực;
h) Thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp
đồng” nghĩa là:
i. Tất cả các khoản chi trước khi bắt đầu việc sản xuất hàng
hóa, trực tiếp gắn với sự phát triển khả năng sản xuất của khu vực nói trong hợp
đồng và với các hoạt động có liên quan, dưới danh nghĩa các nghiệp vụ trù định
trong hợp đồng trong mọi trường hợp khác, ngoài những trường hợp được định rõ ở
điểm n, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, bao gồm cả những
chi phí về thiết bị, mua sắm công cụ, tàu thuyền, thiết bị chế biến, các chi
phí liên quan đến các công trình xây dựng, mua sắm nhà cửa, đất đai và tất cả
các chi phí liên quan đến việc xây dựng đường sá, thăm dò và khảo sát khu vực
nói trong hợp đồng, đến việc nghiên cứu – phát triển, đến tiền lãi, tiền thuê bất
thường, các giấy phép, các khoản tiền thuế; và
ii. Các chi phí giống như chi phí đã nêu ở điểm n,i thực hiện
sau khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa để có thể thực hiện kế hoạch làm việc,
không tính đến các khoản thuộc về phí tổn khai thác;
i) Các khoản thu từ việc chuyển nhượng các trang thiết bị và
giá trị hàng hóa của các trang thiết bị không còn cần thiết nữa đối với các
nghiệp vụ được trù định trong hợp đồng mà không đem bán, được trù khỏi các chi
phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trong tài khóa được xem xét.
Khi các khoản phải trừ này vượt quá số tiền chi phí phục vụ khai thác, thì số
dư được cộng thêm vào tổng thu nhập;
j) Các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng
trước khi bắt đầu sản xuất hàng hóa nói ở điểm h,i. và điểm n,i. hàng năm được
khấu trừ làm mười đợt bằng nhau kể từ ngày bắt đầu sản xuất hàng hóa. Các chi
phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng nói ở điểm h,ii và điểm n,iv
sau khi bắt đầu sản xuất hàng hóa, hàng năm được khấu trừ thành mười đợt bằng
nhau hay bằng một số đợt bằng nhau hàng năm ít hơn, sao cho các chi phí này
hoàn toàn được khấu trừ khi hợp đồng hết hạn;
k) Thuật ngữ “phí tổn khai thác của người kí kết hợp đồng”
nghĩa là tất cả các khoản chi phí đã phát sinh sau khí bắt đầu việc sản xuất
hàng hóa để khai thác khả năng sản xuất theo khu vực theo hợp đồng và chi cho
các hoạt động có liên quan theo danh nghĩa các nghiệp vụ được trù định trong hợp
đồng, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, nhất là kể cả khoản
tiền thuế đánh trên sản lượng hay khoản tiền thuế cố định hàng năm, nếu khoản
tiền thuế này cao hơn, các chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp liên quan, các công cụ, dịch vụ, vận tải, chế biết và tiêu thụ,
tiền lãi, công trình công cộng, việc giữ gìn môi trường biển, đến chi phí quản
lý chung và chi phí hành chính trực tiếp gắn liền với các nghiệp vụ được trù định
trong hợp đồng, cũng như bất kì thiếu hụt nào trong việc khai thác được chuyển
sổ theo một trong hai hướng sau đây: Sự thiếu hụt trong việc khai thác có thể
được chuyển sổ hai lần liên tiếp, từ tài khóa này sang tài khóa khác, trừ hai
năm cuối cùng của hợp đồng, thì có thể được chuyển trở lại vào hai tài khóa trước
đó;
l) Nếu người kí kết hợp đồng bảo đảm chủ yếu việc khai thác,
vận chuyển các khối đa kim và sản xuất hàng hóa các kim loại đã tinh chế và sơ
chế thì thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác gắn với việc khai thác khoáng sản”
nghĩa là phần chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trực tiếp gắn
với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng, theo đúng các
nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung và các quy tắc quản lý tài chính, cũng
như các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực, kể cả số
lệ phí phải nộp cho việc nghiên cứu đơn xin ký hợp đồng, số tiền thuế cố định
hàng năm và, nếu có, cả các chi phí đã phát sinh về khảo sát và thăm dò khu vực
nói trong hợp đồng, và một phần của các chi phí nghiên cứu – phát triển;
m) Thuật ngữ “hiệu suất vốn đầu tư” đối với một tài khóa nào
đó, là tỉ số giữa thu nhập thuần túy có thể khấu vào của tài khóa này và các
chi phí phục vụ khai thác gắn liền với việc khai thác khoáng sản. Trong việc
tính toán tỉ số này, các chi phí phục vụ khai thác gắn liền với việc khai thác
khoáng sản là các chi phí được dùng để mua sắm công cụ mới hay để thay thế công
cụ được sử dụng vào các hoạt động khai thác khoáng sản, đã trừ đi giá ban đầu của
công cụ được thay thế;
n) Nếu người kí kết hợp đồng chỉ khai thác khoáng sản thì:
i. Thuật ngữ “thu nhập thuần túy có thể khấu vào” có nghĩa
là tổng thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng;
ii. Thuật ngữ “thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng”
có nghĩa như đã được ghi trong điểm f;
iii. Thuật ngữ “tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng” có
nghĩa là toàn bộ thu nhập bán các khối đa kim và tất cả các khoản thu khác được
coi như có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ được thực hiện theo danh
nghĩa của hợp đồng, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ
quan quyền lực;
iv. Thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp
đồng” có nghĩa là tất cả các chi phí đã phát sinh trước khi bắt đầu việc sản xuất
hàng hóa như đã được chỉ rõ tại điểm h,i. và tất cả các chi phí đã phát sinh
sau khi bắt đầu sản xuất hàng hóa như đã được chỉ rõ ở điểm h,ii.; những chi
phí này trực tiếp gắn với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp
đồng được tính toán theo đúng các quy tắc kế toán được chấp nhận chung;
v. Thuật ngữ “phí tổn khai thác của người kí kết hợp đồng”
có nghĩa là những tổn phí khai thác của người kí kết hợp đồng đã được nêu ở điểm
k, trực tiếp gắn liền với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp
đồng được tính toán theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung;
vi. Thuật ngữ “hiệu suất vốn đầu tư” của một tài khóa nào đó
là tỷ số giữa những khoản thu nhập thuần túy tài khóa này và những chi phí phục
vụ khai thác của người kí kết hợp đồng. Trong việc tính tỉ số này, các chi phí
phục vụ khai thác là các chi phí đã phát sinh về mua sắm công vụ mới hay về
thay thế công cụ, đã trừ đi giá ban đầu của công cụ được thay thế;
o) Việc hoàn thành các chi phí liên quan đến việc chi trả
lãi của người kí kết hợp đồng đã nói ở các điểm h, k, l và n được phép thực hiện
trong phạm vi mà ở mọi trường hợp, Cơ quan quyền lực, theo đúng Điều 4, khoản 1
của Phụ lục này, thừa nhận rằng tỉ số giữa vốn công ty và nợ cũng như các lãi
suất là hợp lý, có tính đến các thủ tục thương mại hiện hành;
p) Các chi phí đã nói trong đoạn này không bao gồm các món
tiền đã trả dưới danh nghĩa thuế đánh vào các công ty hay các lệ phí tương tự,
do các quốc gia thu vào các nghiệp vụ của người kí hợp đồng.
7. a) Thuật ngữ “kim loại tinh chế” đã được dùng ở khoản 5
và khoản 6 có nghĩa là những kim loại ở dưới dạng thông dụng nhất thường được
trao đổi trên thị trường quốc tế cuối cùng. Để thực hiện điểm này, cơ quan quyền
lực phải chỉ rõ trong các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính các thị trường
quốc tế cuối cùng thích hợp. Đối với các kim loại không được trao đổi trên các
thị trường quốc tế này, thì thuật ngữ “kim loại tinh chế” có nghĩa là những kim
loại dưới dạng thông dụng nhất thường được trao đổi trong khuôn khổ các giao dịch
thông thường phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh độc lập.
b) Nếu Cơ quan quyền lực không thể xác định bằng một cách
nào khác số lượng kim loại tinh chế được sản xuất ra từ những khối đa kim khai
thác trong khu vực theo hợp đồng nói ở khoản 5, điểm b và ở khoản 6, điểm b thì
số lượng này được xác định theo hàm lượng kim loại của các khối đó theo tỉ suất
thu hồi sau khi đã tinh chế và các yếu tố thích hợp khác, theo đúng các quy tắc,
quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các nguyên tắc kế toán được thừa
nhận chung.
8. Nếu một thị trường quốc tế cuối cùng đưa ra một cơ chế
thích đáng để định giá các kim loại đã được tinh chế, các khối đa kim và các
kim loại sơ chế từ các khối quặng, thì Cơ quan quyền lực sử dụng giá trung bình
ở trên thị trường này. Trong tất cả các trường hợp khác, Cơ quan quyền lực, sau
khi tham khảo ý kiến của người kí kết hợp đồng, định ra một giá công bằng cho
những sản phẩm này theo đúng khoản 9.
9. a) Tất cả mọi phí tổn, mọi khoản chi, khoản thu, cũng như
mọi giá cả và giá trị nói ở điều này được tính theo các giao dịch phù hợp với
những nguyên tắc ở thị trường tự do hoặc kinh doanh độc lập. Nếu không như vậy,
thì Cơ quan quyền lực sẽ xác định, sau khi đã tham khảo ý kiến của người kí kết
hợp đồng, coi như trong các giao dịch phù hợp với các nguyên tắc của thị trường
tự do hoặc kinh doanh, có tính đến các giao dịch tương ứng ở trên các thị trường
khác;
b) Để bảo đảm việc áp dụng và tôn trọng khoản này, Cơ quan
quyền lực dựa theo các nguyên tắc đã được thông quan và dựa vào việc giải thích
đối với các giao dịch phù hợp với nguyên tắc kinh doanh độc lập của Ủy bản thuộc
Liên hợp quốc về các xí nghiệp xuyên quốc gia (tranonationales) của nhóm chuyên
gia về các Công ước thuế khóa giữa các nước phát triển và các nước đang phát
triển và của các tổ chức quốc tế khác, và Cơ quan quyền lực quy định trong các
quy tắc, quy định và các thủ tục khác các quy tắc và thủ tục kế toán thống nhất,
có thể chấp nhận được trong phạm vi quốc tế, cũng như các phương pháp mà người
kí kết hợp đồng sẽ phải áp dụng để lựa chọn các chuyên gia kế toán độc lập đẻ
có thể được Cơ quan quyền lực chấp nhân, để kiểm tra các tài khoản theo đúng
các nguyên tắc, quy định và thủ tục này.
10. Người kí kết hợp đồng cung cấp cho các chuyên gia kế
toán theo đúng các nguyên tắc, quy định và thủ tục tài chính của Cơ quan quyền
lực, những số liệu tài chính cần thiết cho phép xác minh rằng điều này đã được
tôn trọng.
11. Tất cả mọi phí tổn, mọi khoản chi, khoản thu cũng như mọi
giá cả và giá trị đã được nêu ở điều này, được xác định theo đúng các nguyên tắc
kế toán được chấp nhận chung, các quy tắc, quy định, thủ tục tài chính của Cơ
quan quyền lực.
12. Những số tiền phải nộp cho Cơ quan quyền lực theo các
khoản 5 và 6 phải được thanh toán bằng đồng tiền có thể sử dụng tự do hay bằng
các đồng tiền được chuyển đổi tự do và đang được sử dụng trên những thị trường
hối đoái chính hay, theo sự lựa chọn của người kí kết hợp đồng, dưới hình thức
tương đương bằng kim loại đã tinh chế, được tính trên cơ sở của giá trị hàng
hóa.
Giá trị hàng hóa được xác định theo đúng khoản 5, điểm b, những
đồng tiến có thể sử dụng tự do và những đồng tiền mà người ta có thể chuyển đổi
tự do và đang sử dụng trên các thị trường hối đoái chính được xác định trong
các quy tắc, quy định, thủ tục của Cơ quan quyền lực theo đúng các tập quán tiền
tệ quốc tế thông dụng.
13. Tất cả các nghĩa vụ tài chính của người kí kết hợp đồng
đối với Cơ quan quyền lực, cũng như tất cả các khoản tiền phải nộp, phí tổn,
chi phí, thu nhập nói ở điều này được điều chỉnh bằng giá trị không đổi, lấy
theo một năm quy chiếu.
14. Nhằm phục vụ các mục tiêu đã nêu ở khoản 1, dựa theo các
kiến nghị của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế và của Ủy ban Pháp lý và kĩ thuật, Cơ
quan quyền lực có thể thông qua các quy tắc, quy định và thủ tục trú định việc
dành cho các bên kí kết hợp đồng những kích thích trên một cơ sở thống nhất và
không phân biệt đối xử.
15. Khi có tranh chấp giữa Cơ quan quyển lực và một bên kí kết
hợp đồng có liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các điều khoản tài chính
cảu một hợp đồng, bên này hay bên kia có thể đưa vụ tranh chấp ra một trọng tài
thương mại có quyền lực bắt buộc, trừ khi hai bên thỏa thuận giải quyết tranh
chấp bằng các phương pháp khác, theo đúng Điều 188, khoản 2.
ĐIỀU 14. Việc thông báo các số liệu
Theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền
lực và tùy theo các điều kiện, thể thức của kế hoạch làm việc, người khai thác
thông báo cho cơ quan quyền lực, theo những khoảng thời gian do cơ quan quyền lực
quy định, tất cả các số liệu vừa cần thiết, vừa thích hợp, nhằm để cho các cơ
quan chính của cơ quan quyền lực thi hành có hiệu quả các quyền hạn và chức
năng của họ có liên quan đến khu vực mà kế hoạch làm việc nhắm vào.
Các số liệu được thông báo về khu vực mà kế hoạch làm việc
nhằm vào và được coi là sở hữu công nghiệp chỉ có thể được sử dụng vào các mục
đích nói trong điều này. Các số liệu cần thiết cho cơ quan quyền lực trong việc
soạn thảo các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến việc bảo vệ môi trường
biển và đến sự an toàn, ngoài các số liệu liên quan đến kiểu trang thiết bị,
thì không được coi là sở hữu công nghiệp.
Cơ quan quyền lực không được thông báo cho xí nghiệp hay bất
kì ai ở bên ngoài cơ quan quyền lực các số liệu mà những người thăm dò, những người
yêu cầu kí hợp đồng và những người kí kết hợp đồng cung cấp cho cơ quan quyền lực
và được coi là sở hữu công nghiệp, nhưng những số liệu liên quan đến khu vực
dành riền có thể được thông báo cho xí nghiệp. Xí nghiệp không được thông báo
cho cơ quan quyền lực hay cho bất kì ai ở bên ngoài cơ quan quyền lực các số liệu
cùng loại đó đã được cung cấp cho xí nghiệp theo cách nói trên.
ĐIỀU 15. Các chương trình đào tạo
Người kí kết hợp đồng vạch ra các chương trình thực tiễn đào
tạo nhân viên của cơ quan quyền lực và của các quốc gia đang phát triển, nhất
là trù định sự tham gia của các nhân viên nói trên vào tất cả các hoạt động tiến
hành trong vùng thuộc đối tượng của hợp đồng, theo đúng Điều 144, khoản 2.
ĐIỀU 16. Độc quyền về thăm dò và khai thác
Cơ quan quyền lực, theo Phần XI và các quy tắc, quy định và
thủ tục của mình cho người khai thác đặc quyền thăm dò, khai thác một loại tài
nguyên nhất định trong khu vực và kế hoạch làm việc nhằm vào và luôn luôn chú ý
để không cho một thực thể hay một cá nhân nào khác tiến hành trong cùng khu vực
nói trên, các hoạt động nhằm vào một loại tài nguyên khác, một cách có thể gây
trở ngại cho các hoạt động cho người khai thác. Người khai thác được bảo đảm
danh nghĩa theo đúng Điểm 153, khoản 6.
ĐIỀU 17. Quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực
1. Cơ quan quyền lực thông qua và áp dụng một cách thống nhất
các quy định, quy tắc và thủ tục theo Điều 160, khoản 2, điểm f,ii và Điều 162,
khoản 2, điểm o,ii để thi hành các chức trách của mình như đã được nêu ở phần
XI, nhất là về các vấn đề sau:
a. Các thủ tục hành chánh liên quan đến việc khảo sát, thăm
dò và khai thác trong vùng;
b. Các nghiệp vụ;
i. Diện tích của khu vực;
ii. Thời hạn của các nghiệp vụ
iii. Các quy phạm hiệu lực, kế cả những bảo đảm đã được trù
định ở điều 4, khoản 6, điểm c của phụ lục này;
iv. Các loại tài nguyên;
v. Sự từ bỏ các khu vực;
vi. Các báo cáo về tiến trình của công việc;
vii. Thông báo các số liệu;
viii. Kiểm tra và kiểm soát các nghiệp vụ;
ix. Các biện pháp được thi hành để không làm cản trở đến các
hoạt động khác trong môi trường biển;
x. Việc một người kí kết hợp đồng chuyển nhượng các quyền và
nghĩa vụ của mình;
xi. Các thủ tục liên quan đến việc chuyển giao các kĩ thuật
cho các quốc gia đang phát triển theo đúng Điều 144, cũng như đến việc tham gia
trực tiếp của các quốc gia này;
xii. Quy phạm và tập quán khai thác khoáng sản, kể cả những
quy phạm và tập quán có quan hệ đến an toàn của các nghiệp vụ, đến việc bảo tồn
các tài nguyên và việc bảo vệ môi trường biển;
xiii. Xác định việc sản xuất hàng hóa;
xiv. Các tiêu chuẩn về tư cách của các người yêu cầu.
c. Những vấn đề tài chính:
i. Soạn thảo các quy tắc thống nhất và không phân biệt đối xử
về việc tính toán giá cả và về kế toán và biện pháp lực chọn các nhân viên kiểm
tra;
ii. Phân chia các khoản thu được từ các nghiệp vụ;
iii. Các kích thích nêu ở điều 13 của khu vực này;
d. Thi hành các quyết định theo Điều 151, khoản 10 và Điều
164, khoản 2, điểm d;
2. Các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến những vấn
đề sau đây cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn khách quan được nêu dưới đây:
a. Diện tích của khu vực:
Cơ quan quyền lực quy định diện tích của các khu vực thăm dò
có thể đến mức lớn gấp đôi diện tích các khu vực khai thác, để cho việc thăm dò
có hiệu suất hơn. Diện tích các khu vực khai thác được tính toán để đáp ứng được
các đòi hỏi của Điều 8 của phụ lục này, liên quan đến việc dành riêng các khu vực,
cũng như đáp ứng các đòi hỏi về sản xuất đã được trù định; các đòi hỏi này phải
phù hợp với điều 151 và các điều khoản của hợp đồng, có tính đến tình trạng các
kĩ thuật sẵn có trong lĩnh vực khai thác khoáng sản ở đáy biển và các đặc điểm
tự nhiên thích đáng của khu vực. Diện tích của các khu vực không thể nhỏ hơn
hay lớn hơn diện tích cần thiết để đáp ứng mục tiêu này.
b. Thời gian của các nghiệp vụ:
i. Thời gian khảo sát là không giới hạn;
ii. Thời gian của giai đoạn thăm dò phải đủ để cho phép tiến
hành công tác nghiên cứu kĩ càng đối với khu vực được nhắm đến, công tác nghiên
cứu và xây dựng phương tiện khai thác đối với khu vực này, việc lập các kế hoạch,
việc xây dựng các nhà máy chế biến có công suất nhỏ và vừa để tiến hành việc thử
các hệ thong khai thác và chế biến kim loại.
iii. Thời gian khai thác phải tùy thuộc vào thời gian hoạt động
kinh tế của dự án khai thác mỏ, có tính đến các yếu tố như: vỉa quặng bị cạn,
tuổi thọ của phương tiện khai thác, các thiết bị chế biến và khả năng đứng vững
về thương mại. Thời gian của giai đoạn khai thác phải đủ để cho phép tiến hành
việc khai thác hàng hóa các khoáng sản của khu vực và cần phải bao gồm một thời
hạn hợp lý để xây dựng các thiết bị khai thác mỏ và chế biến trên quy mô thương
mại, thời hạn mà trong đó chưa thể đòi hỏi bất cứ một sự sản xuất hàng hóa nào.
Tuy nhiên, toàn bộ thời gian khai thác cũng cần phải tương đối ngắn để cho cơ
quan quyền lực có thể sửa đổi các điều kiện và thể thức của kế hoạch làm việc
vào lúc mà cơ quan quyền lực nghiên cứu việc kí lại kế hoạch làm việc đó, theo
đúng các quy tắc, quy định và thủ tục mà cơ quan quyền lực đã thông qua sau khi
đã chuẩn y kế hoạch làm việc;
c. Các quy phạm về hiệu lực:
Trong giai đoạn thăm dò, cơ quan quyền lực đòi hỏi người
khai thác phải tiến hành chỉ tiêu theo định kì tương ứng hợp lý với diện tích
khu vực mà kế hoạch làm việc nhằm vào và với các khoản chi phí cần phải chi của
một người khai thác trung thực dự định tiến hành việc sản xuất hàng hóa ở khu vực
đó, trong những thời hạn do cơ quan quyền lực ấn đinh. Không được ấn định những
chi phí cần thiết trên đây ở mức độ gây nản lòng những người khai thác sử dụng
những kĩ thuật rẻ tiền hơn các kĩ thuật thường dùng. Cơ quan quyền lực ấn định
một thời hạn tối đa để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, sau khi kết thúc giai đoạn
thăm dò và những hoạt động khai thác đầu tiên. Để xác định thời hạn này, Cơ
quan quyền lực cần tính đến tình hình là việc xây dựng các thiết bị khai thác
và chế biến quan trọng chỉ có thế được tiến hành khi giai đoạn thăm dò đã kết
thức và giai đoạn khai thác đã bắt đầu. Do đó, thời hạn được dành để chuẩn bị bắt
đầu sản xuất hàng hóa của một khu vực cần phải được ấn định có tính đến thời
gian cần thiết để xây dựng các thiết bị này sau giai đoạn thăm dò; hơn nữa, nên
trù định các thời hạn hợp lý cho những chậm trễ không thể tránh được trong
chương trình xây dựng. Một khi đã đạt tới gia đoạn sản xuất hàng hóa, cơ quan
quyền lực yêu cầu người khai thác tiếp tục việc sản xuất hàng hóa này trong suốt
thời gian của kế hoạch làm việc mà vẫn ở trong phạm vi các giới hạn hợp lý và vẫn
chú ý tới tất cả các yếu tố tương ứng.
d. Các loại tài nguyên
Để xác định các loại tài nguyên mà đối với chúng các kế hoạch
làm việc có thể được chuẩn y, ngoài các yếu tố khác, cơ quan quyền lực dựa vào
các yếu tố sau đây:
i. Việc những tài nguyên khác nhau cần đến biện pháp khai
thác giống nhau;
ii. Việc các tài nguyên khác nhau có thể được nhiều người
khai thác đồng thời trong cùng một khu vực mà không gây quá nhiều trở ngại cho
nhau;
Điều quy định này không cản trở cơ quan quyền lực chuẩn y một
kế hoạch làm việc đối với nhiều loại tài nguyên trong cùng khu vực;
e. Từ bỏ các khu vực:
Người khai thác vào bất kì lúc nào cũng có thể từ bỏ tất cả
hay bộ phận các quyền của mình đối với khu vực do kế hoạch làm việc nhằm vào mà
không bị phạt;
f. Bảo vệ môi trường biển:
Các quy tắc, quy định và thủ tục được định ra nhằm bảo vệ có
hiệu quả môi trường biển, trước những tác hại trực tiếp nảy sinh từ các hoạt động
tiến hành trong vùng, hay từ việc tinh chế các khoáng sản lấy được từ một địa
điểm khai thác trên một con tàu ở ngay trên địa điểm khai thác khoáng sản đó,
có tính đến mức độ trong đó các tác hại như thế có thể trực tiếp do các hoạt động
khoan, nạo vét, khoan lấy lõi đất và đào, cũng như việc tháo đổ, nhận chìm và vứt
bỏ trong môi trường biển các chất cặn bã hay nước thải gây ra.
g. Sản xuất hàng hóa
Việc sản xuất hàng hóa được coi như đã bắt đầu khi một người
khai thác đã thực hiện các hoạt động khai thác liên tục và ở trên quy mô lớn, sản
xuất được một số lượng vật phẩm quan trọng, đủ để chứng tỏ rõ rang mục tiêu chủ
yếu của các hoạt động đó là một việc sản xuất trên quy mô lớn và không phải là
một việc sản xuất nhằm để thu thập thông tin, tiến hành các công việc phân tích
hay thử nghiệm các công cụ hay thiết bị
ĐIỀU 18. Phạt
Các quyền theo hợp đồng của người kí kết hợp đồng chỉ có thể
bị đình chỉ hay chấm dứt trong các trường hợp sau:
Khi mà mặc dù đã có những lời cảnh cáo của cơ quan quyền lực,
người kí hợp đồng vẫn tiến hành các hoạt động của mình theo cách dẫn đến những
vi phạm nghiêm trọng, kéo dài và cố ý, đối với các điều khoản cơ bản của hợp đồng,
đối với các quy tắc, quy định và thủ tục của cơ quan quyền lực và đối với phần
XI, hoặc
Khi người kí kết hợp đồng không tuân theo một quyết định dứt
khoát và bắt buộc do cơ quan giải quyết các tranh chấp đề ra cho mình.
Trong những trường hợp vi phạm các điều khoản của hợp đồng
ngoài các trường hợp nói ở khoản 1, điểm a, hoặc thay cho việc tuyên bố đình chỉ
hay hủy bỏ hợp đồng, trong các trường hợp nói ở khoản 1, điểm a. Cơ quan quyền
lực có thể bắt người kí hợp đồng chịu những khoản tiền phạt theo tỉ lệ về mức độ
nghiêm trọng của việc vi phạm.
Trừ trường hợp các mệnh lệnh được đưa ra trong tình hình khẩn
cấp theo Điều 162, khoản 2, điểm w, Cơ quan quyền lực chưa thể thi hành một quyết
định liên quan đến các khoản tiền phạt hoặc đến việc đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng,
chừng nào người kí hợp đồng chưa có khả năng hợp lý để khai thác hết những căn
cứ pháp lý mà mình có, theo đúng Mục 5 của Phần XI.
ĐIỀU 19. Xét lại hợp đồng
Theo ý kiến của một trong các bên, khi xảy ra hay có thể xảy
ra các hoàn cảnh có tác dụng làm cho một hợp đồng trở nên không công bằng, hoặc
gây tổn hại, hoặc ngăn cản việc thực hiện các mục tiêu được đề ra trong hợp đồng,
hay trong phần XI, các bên tiến hành các cuộc thương lượng nhằm xét lại hợp đồng
theo hoàn cảnh mới
Một hợp đồng được kí kết theo đúng Điều 153, khoản 3, chỉ có
thể được xét lại với sự thỏa thuận của các bên kí kết.
ĐIỀU 20. Chuyền giao các quyền và nghĩa vụ
Các quyền và các nghĩa vụ nảy sinh từ một hợp đồng chỉ được
chuyển giao với sự thỏa thuận của Cơ quan quyền lực và theo đúng các quy tắc,
quy định, thủ tục của nó. Nếu không có lý do đầy đủ, Cơ quan quyền lực không được
từ chối việc chấp thuận sự chuyển giao, nếu xét về mọi phương diện, người có thể
được giao là một người yêu cầu có tư cách và bảo đảm tất cả các nghĩa vụ của
người giao, và nếu việc chuyển giao không giao cho người được giao một kế hoạch
làm việc mà việc chuẩn y đã bị cấm theo Điều 6, khoản 3, điểm c của phụ lục
này.
ĐIỀU 21. Luật áp dụng
Hợp đồng thuộc sự điều chỉnh của các điều khoản của hợp đồng,
các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, Phần XI, cũng như các
quy tắc khác của pháp luật quốc tế không mâu thuẫn với Công ước.
Mọi quyết định cuối cùng do một tòa án có thẩm quyền theo
Công ước đưa ra về quyền và các nghĩa vụ của Cơ quan quyền lực và của người kí
hợp đồng có hiệu lực trên lãnh thổ của bất kì quốc gia thành viên nào.
Một quốc gia thành viên không thể bắt một người kí kết hợp đồng
phải theo các điều kiện không phù hợp với Phần XI. Tuy nhiên, việc một quốc gia
thành viên áp dụng đối với những người kí kết hợp đồng do mình bảo trợ hay đối
với các tàu mang cờ nước minh, các luật và quy định liên quan đến việc bảo vệ
môi trường biển hay các luật và quy định khác chặt chẽ hơn các quy tắc, quy định,
thủ tục do Cơ quan quyền lực đặt ra theo Điều 17, khoản 2, điểm f của phụ lục
này, không bị coi là không phù hợp với Phần XI.
ĐIỀU 22. Trách nhiệm
Người kí kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất
do một hành động trái phép của họ trong khi tiến hành công việc gây ra, có tính
đến phần trách nhiệm có thể quy cho Cơ quan quyền lực do các hành động hay thiếu
sót của cơ quan này, Cơ quan quyền lực cũng phải chịu trách nhiệm về những tổn
thất do những hành động trái phép mà họ phạm phải trong khi thực hiện các quyền
hạn và chức năng của mình, kể cả các hành động vi phạm Điều 186, khoản 2, có
tính đến phần trách nhiệm có thể quy cho người kí kết do những hành động hay
thiếu sót của họ. Trong mọi trường hợp, mức bồi thường phải tương ứng với thiệt
hại thực sự.
PHỤ LỤC IV
QUY CHẾ CỦA XÍ NGHIỆP
ĐIỀU 1. Các mục đích
1. Xí nghiệp là cơ quan của Cơ quan quyền lực trực tiếp tiến
hành các hoạt động trong Vùng theo Điều 153, khoản 2, điểm a, cũng như các hoạt
động vận chuyển, chế biến và tiêu thụ các khoáng sản được khai thác từ Vùng.
2. Để thực hiện những mục đích và thi hành các chức năng của
mình, Xí nghiệp hành động theo đúng Công ước, các quy tắc, quy định và thủ tục
của Cơ quan quyền lực.
3. Để khai thác các tài nguyên của Vùng theo khoản 1, với điều
kiện phải tuân theo Công ước, Xí nghiệp tiến hành các hoạt động của mình theo
đúng các nguyên tắc quản lý thương mại đúng đắn.
ĐIỀU 2. Các quan hệ với cơ quan quyền lực
1. Theo Điều 170, Xí nghiệp hành động theo đúng chính sách
chung do Đại hội động quyết định và theo đúng các chỉ thị của Hội đồng.
2. Với điều kiện tuân thủ khoản 1, Xí nghiệp hành động theo
cách tự quản.
3. Không một điều quy định nào của Công ước làm cho Xí nghiệp
có trách nhiệm về những hành động hay nghĩa vụ của Cơ quan quyền lực, cũng
không làm cho Cơ quan quyền lực chịu trách nhiệm về những hành động hay nghĩa vụ
của Xí nghiệp.
ĐIỀU 3. Giới hạn trách nhiệm
Không phương hại đến Điều 11, Khoản 3 của Phụ lục này, không
một uỷ viên nào của Cơ quan quyền lực phải chịu trách nhiệm về những hành động
hay nghĩa vụ của Xí nghiệp chỉ vì tư cách uỷ viên của mình.
ĐIỀU 4. Cơ cấu
Xí nghiệp có một Hội đồng quản trị, một Tổng giám đốc và
nhân viên cần thiết để thực hiện các chức năng của mình.
ĐIỀU 5. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị gồm có 15 uỷ viên được Đại hội đồng bầu
ra theo đúng Điều 160, khoản 2, điểm c. Khi bầu các uỷ viên của Hội đồng quản
trị, phải tính đến các nguyên tắc phân chia công bằng về mặt địa lý. Trong khi
bầu cử các ứng cử viên vào Hội đồng, các uỷ viên của Cơ quan quyền lực cần tính
đến sự cần thiết phải chỉ định các ứng cử viên tinh thông nhất về nghiệp vụ và
có các phẩm chất cần thiết trong các lĩnh vực thích hợp để bảo đảm khả năng đứng
vững và thành công của Xí nghiệp.
2. Các uỷ viên của Hội đồng quản trị được bầu ra với một nhiệm
kỳ 4 năm và có thể được bầu lại. Khi bầu và bầu lại các uỷ viên của Hội đồng quản
trị, phải tính đến các nguyên tắc luân phiên.
3. Các uỷ viên của Hội đồng quản trị làm nhiệm vụ cho đến
khi bầu những người thay thế. Nếu khiếm khuyết một uỷ viên của Hội đồng quản trị,
thì theo Điều 160, khoản 2, điểm c, Đại hội đồng bầu một uỷ viên mới cho khoảng
thời gian còn lại thuộc nhiệm kỳ của uỷ viên bị khuyết.
4. Các uỷ viên của Hội đồng quản trị hành động với tư cách
cá nhân. Trong khi thi hành chức trách của mình, họ không được xin, nhận các chỉ
thị của một chính phủ nào hay của một nguồn nào khác. Các uỷ viên của Cơ quan
quyền lực tôn trọng tính độc lập của các uỷ viên của Hội đồng quản trị và tránh
bất kỳ ý đồ nào gây ảnh hưởng đến các uỷ viên của Hội đồng quản trị trong việc
thi hành các chức trách của họ.
5. Mỗi uỷ viên của Hội đồng quản trị được nhận một khoản tiền
thù lao tính vào các nguồn tài chính của Xí nghiệp. Số tiền thù lao này được Đại
hội đồng quy định, dựa theo kiến nghị của Hội đồng.
6. Bình thường, Hội đồng quản trị làm việc tại trụ sở cơ sở
chính của Xí nghiệp và nhóm họp mỗi khi công việc của Xí nghiệp đòi hỏi.
7. Số đại biểu cần thiết (quorum) là hai phần ba số uỷ viên
của Đại hội đồng quản trị.
8. Mỗi uỷ viên của Hội đồng quản trị có một phiếu. Hội đồng
quản trị quyết định về tất cả các vấn đề mà mình xem xét theo đa số các uỷ viên
của mình. Nếu có vấn đề nào gây nên tranh chấp về quyền lợi đối với một uỷ viên
thì uỷ viên này không tham gia bỏ phiếu về vấn đề này.
9. Bất kỳ uỷ viên nào của Cơ quan quyền lực cũng có thể yêu
cầu Hội đồng quản trị cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt động có
quan hệ đặc biệt đến mình. Hội đồng cố gắng cung cấp các thông tin này.
ĐIỀU 6. Các quyền hạn và chức năng của hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị điều hành Xí nghiệp. Với điều kiện chấp
hành Công ước, Hội đồng quản trị thi hành các quyền hạn cần thiết để thực hiện
các mục đích của Xí nghiệp, kể các các quyền:
a) Bầu một Chủ tịch trong số các uỷ viên của mình;
b) Thông qua quy chế nội bộ của mình;
c) Lập và gửi lên Hội đồng các kế hoạch làm việc theo đúng
thể thức và bằng văn bản theo đúng Điều 153, khoản 3, và Điều 162, khoản 2, điểm
j;
d) Soạn thảo các kế hoạch làm việc và các chương tình để thực
hiện các hoạt động nói trong Điều 170;
e) Thảo và trình lên Hội đồng những đơn xin cấp giấy phép sản
xuất, theo đúng Điều 151, các khoản 2 đến 7;
f) Cho phép các cuộc thương lượng liên quan đến việc mua các
kỹ thuật, nhất là các cuộc thương lượng đã trù định ở Điều 5, khoản 3, điểm a,
c và d của Phụ lục III, và chuẩn y các kết quả của các cuộc thương lượng này.
g) Ấn định các điều kiện và thể thức cho phép các cuộc
thương lượng liên quan đến các xí nghiệp liên doanh và các hình thức thoả thuận
về liên doanh khác đã nói trong các Điều 9 và 11 của Phụ lục III và chuẩn y các
kết quả của các cuộc thương lượng này;
h) Làm các kiến nghị lên Đại hội đồng về phần thu nhập thuần
tuý của xí nghiệp cần phải được dành ra để lập nên các dự trữ theo đúng Điều 16
khoản 2, điểm f, và Điều 10 của Phụ lục này;
i) Chuẩn y ngân sách hàng năm của Xí nghiệp;
j) Cho phép mua tài sản và thuê dịch vụ theo đúng Điều 12,
Khoản 3 của Phụ lục này;
k) Trình báo cáo hàng năm lên Hội đồng theo đúng Điều 9 của
Phụ lục này;
l) Trình lên Hội đồng để được Đại hội đồng chuẩn y các dự thảo
quy tắc liên quan đến tổ chức, quản lý, bổ nhiệm và thải hồi nhân viên của Xí
nghiệp, và thông qua các quy định đem lại hiệu lực cho các quy tắc này;
m) Vay vốn và cung cấp những bảo hành và bảo đảm khác mà
mình xác định theo đúng Điều 11, khoản 2 của Phụ lục này;
n) Quyết định việc kiện tụng, ký các hiệp định, thực hiện những
cuộc giao dịch và thi hành mọi biện pháp khác theo sự trù định trong Điều 13 của
Phụ lục này;
o) Uỷ nhiệm, với điều kiện được sự chuẩn y của Hội đồng, mọi
quyền hạn không có tính chất tuỳ ý quyết định cho các uỷ ban hay Tổng giám đốc
của mình;
ĐIỀU 7. Tổng giám đốc và nhân viên
1. Dựa theo kiến nghị của Hội đồng, Đại hội đồng bầu ra
trong số các ứng cử viên do Hội đồng quản trị đề nghị, một Tổng giám đốc Xí
nghiệp, người này không được là uỷ viên của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc được
bầu trong một nhiệm kỳ nhất định không quá 5 năm và có thể được bầu lại cho những
nhiệm kỳ sau.
2. Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp của Xí nghiệp và
là người đứng đầu Xí nghiệp về mặt hành chính, trực tiếp chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị trong việc điều hành các hoạt động của Xí nghiệp. Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý, bổ nhiệm và bãi miễn nhân viên, theo đúng
quy tắc và quy định nêu ở Điều 6, điểm 1 của Phụ lục này. Tổng giám đốc tham dự
các cuộc họp của Hội đồng quản trị, nhưng không có quyền bỏ phiếu; ông ta có thể
tham gia các cuộc họp của Đại hội đồng và của Hội đồng khi các cơ quan này xem
xét những vấn đề liên quan đến Xí nghiệp, nhưng không có quyền bỏ phiếu.
3. Căn cứ bao trùm trong việc tuyển mộ và quyết định các điều
kiện sử dụng nhân viên là bảo đảm cho Xí nghiệp những người phục vụ có năng lực
làm việc cao nhất và tinh thông nghiệp vụ nhất. Ngoài ra, phải tính đến tầm
quan trọng của việc tuyển mộ trên cơ sở công bằng về mặt địa lý.
4. Trong khi thi hành các chức trách của mình, Tổng giám đốc
và nhân viên của Xí nghiệp không được xin, nhận các chỉ thị của một chính phủ
nào hoặc của một nguồn nào khác, ngoài Xí nghiệp. Họ tránh bất kỳ hành vi nào
không phù hợp với tư cách viên chức quốc tế của Xí nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm
trước Xí nghiệp. Mỗi quốc gia thành viên cam kết tôn trọng tính chất quốc tế
thuần tuý của các chức trách Tổng giám đốc và nhân viên của Xí nghiệp và không
tìm các gây ảnh hưởng tới việc thi hành nhiệm vụ của họ.
5. Các nhân viên của Xí nghiệp cũng có những trách nhiệm nói
ở Điều 168, khoản 2.
ĐIỀU 8. Địa điểm
Xí nghiệp có văn phòng chính đặt tại trụ sở của Cơ quan quyền
lực;
Xí nghiệp có thể mở các văn phòng và các cơ sở khác ở trên
lãnh thổ của bất kỳ quốc gia thành viên nào với sự thoả thuận của quốc gia này.
ĐIỀU 9. Các báo cáo và các bản quyết toán tài chính
1. Trong một thời hạn 3 tháng sau khi kết thúc mỗi tài khoá.
Xí nghiệp phải gửi một báo cáo hàng năm, bao gồm một bản quyết toán tài chính
đã được thẩm tra lên cho Hội đồng xem xét, và trong những khoảng thời gian
thích hợp gửi lên Hội đồng một bản quyết toán tài chính tổng hợp về tình hình
tài chính của mình và một bản quyết toán các khoản lỗ, lãi, thể hiện kết quả
khai thác của mình.
2. Xí nghiệp công bố báo cáo hàng năm của mình và tất cả các
bản quyết toán mà mình xét thấy cần thiết.
3. Tất cả các báo cáo và các bản quyết toán tài chính đã nêu
trong điều này được gửi cho các uỷ viên của Cơ quan quyền lực.
ĐIỀU 10. Phân chia thu nhập thuần tuý
1. Với điều kiện tuân thủ khoản 3, Xí nghiệp nộp cho Cơ quan
quyền lực các khoản tiền được trù định trong Điều 13 của Phụ lục III hoặc một
thứ tương đương.
2. Dựa theo kiến nghị của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng
quy định phần thu nhập thuần tuý của Xí nghiệp cần phải được dành ra để lập nên
các quỹ dự trữ, số dư được chuyển cho Cơ quan quyền lực.
3. Trong thời kỳ ban đầu, cần thiết đối với Xí nghiệp để tự
túc cho chính mình với một thời gian tối đa là 10 năm, kể từ khi bắt đầu việc sản
xuất hàng hoá, Đại hội đồng miễn cho Xí nghiệp những khoản nộp đã nêu ở khoản 1
và đưa toàn bộ thu nhập thuần tuý của Xí nghiệp vào trong các quỹ dự trữ của Xí
nghiệp.
ĐIỀU 11. Tài chính
1. Các nguồn tài chính của Xí nghiệp gồm có:
a) Các khoản tiền nhận được của Cơ quan quyền lực phù hợp với
Điều 173, khoản 2, điểm b;
b) Những đóng góp tự nguyện của các quốc gia thành viên nhằm
mục đích tài trợ cho các hoạt động của Xí nghiệp;
c) Tổng số tiền vay mượn của Xí nghiệp theo đúng các khoản 2
và 3;
d) Thu nhập mà Xí nghiệp rút ra được từ các hoạt động của
mình;
e) Các nguồn tài chính khác giao cho Xí nghiệp sử dụng để
cho phép Xí nghiệp bắt đầu công việc của mình càng sớm càng tốt và việc thi
hành các chức năng của mình.
2. a) Xí nghiệp có quyền đi vay và cung cấp một sự bảo hành
hay bảo đảm khác mà Xí nghiệp có thể xác định được. Trước khi tiến hành việc
công khai bán các trái phiếu của mình trên thị trường tài chính hay bằng đồng
tiền của một quốc gia thành viên, Xí nghiệp phải được sự đồng ý của quốc gia
này. Tổng số tiền vay mượn phải được Hội đồng chuẩn y dựa theo ý kiến của Hội đồng
quản trị.
b) Các quốc gia thành viên cố gắng hết sức trong phạm vi hợp
lý ủng hộ các yêu cầu vay mượn của Xí nghiệp ở trên các thị trường tài chính và
với các cơ quan tài chính quốc tế.
3. a) Xí nghiệp được cung cấp các nguồn tài chính cần thiết
để thăm dò và khai thác một khu vực nhỏ, đẻ bảo đảm việc vận chuyển, chế biến
và tiêu thụ các khoáng sản mà Xí nghiệp khai thác được ở đó và các kim loại như
kền, đồng, cô-ban và măng-gan lấy ra từ các khoáng sản và để trang trải những
chi phí quản lý ban đầu của mình. Uỷ ban trù bị chỉ rõ trong dự thoả về các quy
tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, tổng số các nguồn tài chính
này, cũng như các tiêu chuẩn và yếu tố để thực hiện các điều chỉnh cần thiết;
b) Tất cả các quốc gia thành viên cung cấp cho các Xí nghiệp
một số tiền tương đương với một nửa các nguồn tài chính đã nêu ở điểm a, dưới
hình thức cho vay dài hạn không lấy lãi, theo đúng ba-rem của các khoản đóng
góp vào ngân sách thông thường của Liên hợp quốc hiện hàng, vào lúc nộp những
khoản đóng góp này với những điều chỉnh, vì có các quốc gia không phải là thành
viên của Liên hợp quốc. Nửa khác của các nguồn tài chính của Xí nghiệp là các
khoản do Xí nghiệp vay với sự bảo đảm của các quốc gia thành viên theo ba-rem
nói trên;
c) Nếu tổng số tiền đóng góp của các quốc gia thành viên thấp
hơn tổng số tiền của các nguồn tài chính phải được cung cấp cho Xí nghiệp theo
điểm a, Đại hội đồng xem xét ở khoá họp đầu tiên của mình chỗ thiếu hụt và có
tính đến những nghĩa vụ của các quốc gia thành viên theo các điểm a và b và đến
các kiến nghị của uỷ ban trù bị để thông qua bằng consensus (thoả thuận) các biện
pháp về khoản thiếu hụt này;
d) i. Trong 60 ngày sau khi Công ước có hiệu lực hay trong
30 ngày tiếp theo ngày gửi lưu chiểu các tài liệu phê chuẩn hay gia nhập, thời
hạn nào dài nhất thì được sử dụng, mỗi quốc gia thành viên cần gửi tới Xí nghiệp
các kỳ phiếu không thể chuyển đổi, không thể chuyển dịch hay không có lãi tương
đương với số tiền thuộc phần mình về các khoản tiền cho vay không có lãi nói ở
điểm b;
ii. Càng sớm càng tốt, sau khi Công ước bắt đầu có hiệu lực,
sau đó cứ hàng năm hay theo những khoảng thời gian thích hợp khác, Hội đồng quản
trị của Xí nghiệp, cùng với sổ kỳ hạn (échéancier) cấp kinh phí cho các chi
tiêu hành chính của xí nghiệp và cho các hoạt động mà xí nghiệp tiến hành theo
Điều 170 và Điều 12 của Phụ lục này;
iii. Qua trung gian của Cơ quan quyền lực, Xí nghiệp thông
báo cho các quốc gian thành viên phần đóng góp của họ và các chi phí này, được
xác định theo đúng điểm b; Xí nghiệp thu các kỳ phiếu tương đương với tổng số
tiền cần thiết để bảo đảm các khoản chi tiêu đã ghi trong sổ kỳ hạn cấp kinh
phí, có tính đến những khoản vay không có lãi;
iv. Ngay khi nhận được thông báo, các quốc gia thành viên
giao cho Xí nghiệp sử dụng các phần bảo đảm của mình đối với các khoản vay nợ
theo đúng điểm b;
e) i. Nếu Xí nghiệp yêu cầu, các quốc gia thành viên có thể
cung cấp các khoản bảo đảm nợ, thêm vào các khoản mà họ cung cấp theo ba-rem
nói ở điểm b;
ii. Thay thế cho một sự bảo đảm nợ, một quốc gia thành viên
có thể nộp cho Xí nghiệp một khoản đóng góp tự nguyện với một số tiền tương
đương với phần nợ mà quốc gia đó có thể đã hứa bảo đảm;
f) Việc trả nợ có lãi được ưu tiên hơn việc trả nợ không
lãi. Các món nợ không có lãi được hoàn trả theo một lịch được Đại hội đồng chấp
nhận, dựa theo kiến nghị của Hội đồng và sau khi có ý kiến của Hội đồng quản trị
của Xí nghiệp. Hội đồng quản trị thi hành chức năng này theo đúng các điều khoản
tương ứng trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực. Các quy
tắc, quy định và thủ tục này có tính đến sự cần thiết cơ bản là bảo đảm cho Xí
nghiệp hoạt động tốt, và đặc biệt là, bảo đảm được tính độc lập về tài chính của
Xí nghiệp ;
g) Các khoản tiền đóng góp cho Xí nghiệp là bằng những đồng
tiền có thể sử dụng tự do hay bằng những đồng tiền được chuyển đổi tự do và
đang được sử dụng thực sự trên thị trường hối đoái chính. Những đồng tiền này
được xác định trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực theo
đúng các tập quán tiền tệ quốc tế thông dụng. Với điều kiện tuân thủ khoản 2,
không một quốc gia thành viên nào áp dụng hay áp đặt những điều hạn chế có liên
quan đến khả năng để cho Xí nghiệp giữ, sử dụng hay trao đổi các khoản tiền
này.
h) Thuật ngữ "bảo đảm nợ", có nghĩa là một quốc
gia thành viên hứa với các chủ nợ của Xí nghiệp, giữ trọn nghĩa vụ tài chính của
Xí nghiệp được bảo đảm trong phạm vi được trù định trong ba-rem thích hợp, sau
khi các chủ nợ thông báo về việc Xí nghiệp không thực hiện các nghĩa vụ nói
trên. Các thủ tục thi hành các nghĩa vụ này phải phù hợp với các quy tắc, quy định
và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
4. Các nguồn tài chính, tài sản và chi phí của Xí nghiệp phải
tách khỏi các nguồn tài chính, tài sản và chi phí của Cơ quan quyền lực. Tuy
nhiên, Xí nghiệp có thể ký kết với Cơ quan quyền lực các thoả thuận về việc
hoàn lại các chi phí hành chính mà cơ quan này đã chi phí cho cơ quan kia.
5. Các tài liệu, sổ sách và tài khoản của Xí nghiệp, kể cả
các bản quyết toán hàng năm, được một uỷ viên kế toán độc lập do Hội đồng chỉ định
kiểm tra hàng năm.
ĐIỀU 12. Các nghiệp vụ
1. Xí nghiệp đề xuất với Hội đồng các dự án liên quan đến
các hoạt động nói trong Điều 170. Những dự án này bao gồm một kế hoạch làm việc
chính thức và bằng văn bản về các hoạt động tiến hành trong Vùng, theo đúng Điều
153, khoản 3, cũng như tất cả những thông tin hay số liệu khác có thể cần thiết
cho việc uỷ ban pháp lý và kỹ thuật đánh giá các dự án đó và cho việc Hội đồng
chuẩn y các dự án này.
2. Một khi dự án đã được Hội đồng chuẩn y, Xí nghiệp thi
hành nó theo kế hoạch làm việc chính thức và bằng văn bản đã nêu ở khoản 1.
3. a) Nếu Xí nghiệp không sẵn có các tài sản và dịch vụ cần
thiết cho các hoạt động của mình, thì có thể tìm lấy của cải và dịch vụ đó. Vì
mục đích đó, Xí nghiệp tiến hành gọi thầu và ký giao kèo với những người nhận
thầu nào lời nhất cả về chất lượng, giá cả lẫn thời gian giao hàng ;
b) Nếu nhiều đơn nhận thầu đáp ứng được các điều kiện này,
thì giao kèo đấu thầu phải theo đúng:
i. Nguyên tắc không phân biệt đối xử dựa trên các lý do
chính trị hoặc lý do khác không liên quan gì đến việc thi hành nhanh chóng và
có hiệu quả các nghiệp vụ;
ii. Các chỉ thị do Hội đồng quyết định có liên quan đến việc
dành ưu tiên cho các tài sản và dịch vụ do các quốc gia đang phát triển cung cấp,
đặc biệt là, các nước không có biển hay ở vào hoàn cảnh địa lý bất lợi trong số
các nước đó;
c) Hội đồng quản trị có thể thông qua các quy tắc xác định
các hoàn cảnh đặc biệt, mà trong đó, vì lợi ích của Xí nghiệp, nó có thể vi phạm
nghĩa vụ phải tiến hành các cuộc đấu thầu.
4. Xí nghiệp có quyền sở hữu đối với tất cả các khoáng sản
và tất cả các chất được chế biến mà xí nghiệp sản xuất ra.
5. Xí nghiệp bán các sản phẩm của mình trên một cơ sở không
phân biệt đối xử, và không chấp nhận việc giảm giá không có tính chất kinh
doanh.
6. Không phương hại đến các quyền hạn chung hoặc đặc biệt
nào do các quy định khác của Công ước giao cho; Xí nghiệp sử dụng các quyền hạn
cần thiết để điều hành các hoạt động kinh doanh của mình.
7. Xí nghiệp không được can thiệp vào các hoạt động chính trị
của các quốc gia thành viên và không để cho khuynh hướng chính trị của quốc gia
mà mình có quan hệ gây ảnh hưởng đến các quyết định của mình. Các quyết định của
Xí nghiệp chỉ dựa trên cơ sở các lý do thuộc về thương mại mà Xí nghiệp xem xét
một cách vô tư nhằm đạt đến các mục đích được xác định ở Điều 1 của Phụ lục
này.
ĐIỀU 13. Quy chế pháp lý, các quyền miễn trừ và đặc quyền
1. Để cho phép Xí nghiệp thi hành các chức năng của mình,
quy chế pháp lý, các quyền miễn trừ và đặc quyền được xác định trong điều này
được thừa nhận cho Xí nghiệp hưởng trên lãnh thổ của các quốc gia thành viên. Để
cho nguyên tắc này có hiệu lực, Xí nghiệp và các quốc gia thành viên có thể ký
kết các hiệp định đặc biệt mà họ thấy cần thiết.
2. Xí nghiệp có quyền về mặt pháp lý cần thiết để thi hành
các chức năng và thực hiện các mục đích của mình, và đặc biệt có quyền:
a) Ký các hợp đồng và các thoả thuận liên doanh hay các thoả
thuận khác, kể cả các hiệp định với các quốc gia hay các tổ chức quốc tế.
b) Mua sắm, thuê mướn, gìn giữ, và chuyển nhượng các động sản
và bất động sản;
c) Kiện tụng.
3. a) Xí nghiệp chỉ có thể bị kiện trước các toà án có thẩm
quyền ở một quốc gia thành viên mà trên lãnh thổ nước đó, xí nghiệp:
i. Có một văn phòng, hay có các cơ sở ;
ii. Đã chỉ định một nhân viên để tiếp nhận việc truyền đạt
các bản tống đạt về tư pháp;
iii. Ký giao kèo về của cải hay dịch vụ;
iv. Phát hành các chứng khoán, hoặc
v. Thực hiện một hoạt động thương mại dưới bất kỳ hình thức
nào khác.
b) Các của cải và tài sản của xí nghiệp, dù ở đâu và người
giữ là ai, đều được miễn mọi hình thức cầm giữ hay mọi biện pháp tịch thu tài sản
khác chừng nào mà một bản án cuối cùng đối với Xí nghiệp chưa được tuyên bố.
4. a) Của cải và tài sản của xí nghiệp, dù ở đâu và do ai giữ,
cũng được miễn không bị trưng thu, tịch thu, tước đoạt hay phải chịu bất kỳ
hình thức sai áp nào khác do một biện pháp thuộc quyền hành pháp hay quyền lập
pháp.
b) Của cải, tài sản của Xí nghiệp, dù ở đâu và do ai giữ,
cũng không phải chịu một dự kiểm soát, hạn chế, quy định hay lệnh tạm hoãn nào
mang tính chất phân biệt đối xử, dù thuộc loại nào.
c) Xí nghiệp và nhân viên của Xí nghiệp tôn trọng các luật
và quy định của bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào mà ở đó, Xí nghiệp hay nhân
viên tiến hành các hoạt động công nghiệp và thương mại hay các hoạt động khác.
d) Các quốc gia thành viên bảo đảm cho xí nghiệp được hưởng
tất cả các quyền, quyền miễn trừ và đặc quyền mà họ đã đồng ý dành cho các thực
thể hoạt động thương mại ở trên lãnh thổ của mình. Các quyền, quyền miễn trừ và
đặc quyền này được dành cho các Xí nghiệp theo các thể thức không kém thuận lợi
hơn các quyền dành cho các thực thể hoạt động thương mại tương tự. Khi các quốc
gia đồng ý cho các quốc gia đang phát triển hay các thực thể thương mại của họ
hưởng các quyền ưu tiên đặc biệt, thì Xí nghiệp cũng được hưởng các đặc quyền
này trên một cơ sở ưu tiên tương tự;
e) Các quốc gia thành viên có thể đồng ý cho Xí nghiệp được
hưởng các kích thích, quyền, đặc quyền và quyền miễn trừ đặc biệt mà họ không
buộc phải dành cho các thực thể thương mại khác hưởng.
5. Xí nghiệp thương lượng với các quốc gia mà ở trên lãnh thổ
các quốc gia đó, Xí nghiệp có các văn phòng và các cơ sở, để được miễn tất cả mọi
thứ thuế trực thu và gián thu.
6. Mỗi quốc gia thành viên thi hành các biện pháp cần thiết
để đem lại hiệu lực trong pháp luật của mình cho những nguyên tắc đã được nêu
trong Phụ lục này và thông váo cho Xí nghiệp biết những biện pháp cụ thể mà họ
đã định.
7. Xí nghiệp có thể từ bỏ bất kỳ đặc quyền hay quyền miễn trừ
nào do điều này do các hiệp định đặc biệt nói ở khoản 1 dành cho mình, trong phạm
vi và theo các điều kiện do mình quy định.
PHỤ LỤC V
VIỆC HOÀ GIẢI
MỤC 1. HOÀ GIẢI THEO ĐÚNG MỤC 1 CỦA PHẦN XV
ĐIỀU 1. Khởi đầu thủ tục
Nếu các bên trong một vụ tranh chấp thoả thuận đưa ra hoà giải
theo thủ tục được trù định ở mục này, theo đúng Điều 248, thì bất kỳ bên tranh
chấp nào đều có đề xuất thủ tục bằng một thông báo viết gửi đến cho bên khác
hay các bên khác trong vụ tranh chấp.
ĐIỀU 2. Danh sách các hoà giải viên
1. Tổng thư ký Liên hợp quốc lập và giữ một bản danh sách
các hoà giải viên. Mỗi quốc gia thành viên có quyền chỉ định bốn hoà giải viên
có tiếng là công minh nhất, có trình độ và vô tư nhất. Tên của các nhân vật được
chỉ định như vậy được ghi trên bản danh sách.
2. Nếu vào một thời điểm nào đó, số lượng các hoà giải viên
do một quốc gia thành viên chỉ định và thể hiện ở trên bản danh sách dưới bốn
người, thì quốc gia này có thể tiến hành việc chỉ định bổ sung mà mình có quyền.
3. Tên của một hoà giải viên được ghi trên bản danh sách cho
đến khi bị quốc gia thành viên chỉ định người đó rút đi, đương nhiên là hoà giải
viên này tiếp tục giữ chức ở bất kỳ uỷ ban hoà giải nào mà người này đã được cử,
cho đến khi thủ tục tiến hành trước khi uỷ ban này được hoàn thành.
ĐIỀU 3. Cơ cấu của uỷ ban hoà giải
Trừ khi các bên có thoả thuận khác, uỷ ban hoà giải được lập
ra theo các cách sau đây:
a) Với điều kiện tuân thủ điểm g, uỷ ban hoà giải gồm có năm
uỷ viên.
b) Bên đề xuất thủ tục chỉ định hai hoà giải viên được tuỳ ý
lực chọn trên bản danh sách nói ở Điều 2 của Phụ lục này, và một trong hai hoà
giải viên đó có thể là công dân của mình, trừ khi các bên có thoả thuận khác.
Việc chỉ định này được ghi rõ trong thông báo được trù định ở
Điều 1 ;
c) Bên kia trong vụ tranh chấp, trong một thời hạn 21 ngày,
kể từ khi nhận được thông báo nói ở Điều 1, chỉ định hai hoà giải viên theo
cách đã trù định ở điểm b. Nếu việc chỉ định này không được tiến hành trong thời
hạn quy định, bên đề xuất thủ tục, trong tuần lễ tiếp sau khi hết thời hạn này,
có thể hoặc chấm dứt thủ tục bằng thông báo gửi cho bên kia, hoặc yêu cầu Tổng
thư ký Liên hợp quốc tiến hành những bổ nhiệm người này theo đúng điểm e;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bổ nhiệm người hoà giải
cuối cùng, bốn hoà giải viên chỉ định một người thứ năm, được lựa chọn trên
danh sách nói ở Điều 2 của Phụ lục này, người thứ năm này sẽ là Chủ tịch. Nếu
việc bổ nhiệm không được làm trong thời gian quy định, thì mỗi bên, trong tuần
lễ tiếp sau khi kết thúc thời hạn này, có thể yêu cầu Tổng thư ký Liên hợp quốc
tiến hành việc bổ nhiệm này theo đúng điểm e;
e) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được một yêu cầu
làm theo các điểm c hoặc điểm d. Tổng thư ký Liên hợp quốc tiến hành việc bổ
nhiệm cần thiết bằng cách lựa chọn, có tham khảo ý kiến với các bên trong vụ
tranh chấp, các nhân vật ghi ở bản danh sách nêu ở Điều 2 của Phụ lục này ;
f) Cần bổ sung bất kỳ ghế nào bị trông theo cách đã trù định
cho việc bổ nhiệm ban đầu ;
g) Khi hai bên hay nhiều bên thoả thuận cũng đứng về một
phía thì họ cùng nhau chỉ định hai hoà giải viên. Khi hai hay nhiều bên không
cùng đứng về một phía hay không thể thoả thuận về điểm có đứng về một phía hay
không, thì họ chỉ định các hoà giải viên riêng lẻ;
h) Khi có quá hai bên không đứng về cùng một phía hay không
thể thoả thuận về điểm có đứng về một phía hay không, thì các bên trong vụ
tranh chấp áp dụng các điểm a đến f đến hết mức có thể.
ĐIỀU 4. Thủ tục
Trừ khi các bên hữu quan có thoả thuận khác, uỷ ban hoà giải
tự quyết định thủ tục của mình. Với sự thoả thuận của các bên trong vụ tranh chấp,
uỷ ban hoà giải có thể mời bất kỳ quốc gia thành viên nào trình bày với mình những
ý kiến của họ bằng lời hay bằng văn bản. Các quyết định về thủ tục, các kiến
nghị và báo cáo của uỷ ban được thông qua theo đa số các uỷ viên của mình.
ĐIỀU 5. Giải pháp hoà giải
Uỷ ban có thể lưu ý các bên về mọi biện pháp có thể có để
làm dễ dàng cho giải pháp hoà giải vụ tranh chấp.
ĐIỀU 6. Các chức năng của uỷ ban
Uỷ ban lắng nghe các bên, xem xét các đòi hỏi và ý kiến phản
đối của họ và nêu ra các đề nghị nhằm giúp họ đạt tới một giải pháp hoà giải vụ
tranh chấp.
ĐIỀU 7. Báo cáo
1. Uỷ ban làm báo cáo trong vòng 12 tháng sau khi được lập
ra. Báo cáo của uỷ ban bao gồm bất kỳ thoả thuận nào đạt được và, nếu không có
thoả thuận, các kết luận của uỷ ban về tất cả các điểm về thực tế hay pháp lý
có quan hệ tới đối tượng của vụ tranh chấp, cũng như những khuyến nghị mà uỷ
ban xét thấy thích hợp, nhằm đi tới một giải pháp hoà giải. Báo cáo được gửi
lên Tổng thư ký Liên hợp quốc và chuyển tới các bên tham gia vụ tranh chấp.
2. Báo cáo của uỷ ban, kể cả mọi kết luận hay khuyến nghị
trong đó, không ràng buộc các bên.
ĐIỀU 8. Việc kết thúc thủ tục
Thủ tục hoà giải kết thúc khi vụ tranh chấp đã được giải quyết
khi các bên đã chấp nhận hay một bên đã bác bỏ các khuyến nghị trong báo cáo
qua con đường thông báo bằng văn bản gửi lên cho Tổng thư ký Liên hợp quốc, hoặc
là sau ba tháng kể từ ngày truyền đạt báo cáo cho các bên.
ĐIỀU 9. Tiền thù lao và lệ phí
Tiền thù lao và lệ phí của Uỷ ban do các bên tham gia tranh
chấp chịu.
ĐIỀU 10. Quyền của các bên không theo thủ tục
Các bên tham gia tranh chấp, qua một thoả thuận áp dụng chỉ
cho vụ tranh chấp này, có thể thoả thuận bỏ qua bất kỳ quy định nào của Phụ lục
này.
MỤC 2. BẮT BUỘC THEO THỦ TỤC HOÀ GIẢI THEO ĐÚNG MỤC 3 CỦA PHẦN
XV
ĐIỀU 11. Việc khởi đầu thủ tục
1. Theo đúng mục 3 của phần XV, bất kỳ bên nào trong một vụ
tranh chấp có thể đưa ra hoà giải theo thủ tục đã trù định ở mục này, có thể bắt
đầu thủ tục bằng một bản thông báo gửi cho bên kia hay các bên kia trong vụ
tranh chấp.
2. Bất kỳ bên nào trong vụ tranh chấp, khi đã nhận được
thông báo đã được trù định ở khoản 1, thì bắt buộc phải chấp nhận thủ tục hoà
giải.
ĐIỀU 12. Không có trả lời hay từ chối chấp hành thủ tục
Việc một hay nhiều bên tham gia vào vụ tranh chấp không trả
lời thông báo mở đầu một thủ tục hoà giải hay không chấp nhận một thủ tục như
thế, không phải là một trở ngại cho thủ tục.
ĐIỀU 13. Thẩm quyền
Trong trường hợp có tranh cãi về điểm, liệu một uỷ ban hoà
giải được lập nên theo mục này có thẩm quyền không, thì uỷ ban này quyết định.
ĐIỀU 14. Áp dụng mục 1
Các Điều 2 đến 10 của mục 1 của Phụ lục này được áp dụng với
điều kiện tuân thủ các quy định của mục này.
PHỤ LỤC VI
QUY CHẾ CỦA TOÀ ÁN QUỐC TẾ VỀ LUẬT BIỂN
ĐIỀU 1. Các quy định chung
1. Toà án quốc tế về luật biển được thành lập và hoạt động
theo đúng các quy định của Công ước và quy chế này.
2. Toà án đặt trụ sở tại thành phố tự do và buôn bán Hăm-buốc
thuộc nước Cộng hoà liên bang Đức.
3. Tuy nhiên, toà án có thể đặt trụ sở và thi hành các chức
năng ở nơi khác, nếu xét thấy tiện lợi hơn.
4. Việc đưa một vụ tranh chấp ra toà phải do các phần XI và
XV điều chỉnh.
MỤC 1. TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN
ĐIỀU 2. Thành phần
1. Toà án là một tập thể gồm 21 thành viên độc lập, được tuyển
chọn trong số các nhân vật nổi tiếng nhất về công bằng và liêm khiết, có năng lực
rõ ràng trong lĩnh vực luật biển.
2. Thành phần của Toà án phải đảm bảo có sự đại điện của các
hệ thống pháp luật chủ yếu của thế giới và một sự phân chia công bằng về mặt địa
lý.
ĐIỀU 3. Các thành viên của Toà án
1. Toà án không thể có quá một công dân của cùng quốc gia. Về
phương diện này, một nhân vật có thể bị coi là công dân của quá một quốc gia sẽ
được coi như là công dân của quốc gia mà nhân vật đó thường thi hành các quyền
dân sự và chính trị của mình.
2. Mỗi nhóm theo địa lý do Đại hội đồng Liên hợp quốc xác định
phải có ít nhất là 3 thành viên ở trong Toà án.
ĐIỀU 4. Các việc ứng cử và bầu cứ
1. Mỗi quốc gia thành viên có thể chỉ định nhiều nhất là hai
người có đủ các điều kiện được trù định ở Điều 2 của Phụ lục này. Các thành
viên của Toà án được tuyển lựa trên bản danh sách những người đã được chỉ định
như thế.
2. Ít nhất là ba tháng trước ngày bầu cử Tổng thư ký Liên hợp
quốc, nếu là cuộc bầu cử đầu tiên, hay thư ký của Toà án, nếu là cuộc bầu cử
sau, gửi giấy mời các quốc gia thành viên, trong một thời hạn là hai tháng,
thông báo danh sách các ứng cử viên của họ. Tổng thư ký hay thư ký của Toà án lập
ra một bản danh sách theo thứ tự a, b c tất cả những ứng cử viên được chỉ định
như vậy, có ghi rõ các quốc gia thành viên chỉ định họ, và thông bao danh sách
này cho các quốc gia thành viên trước ngày thứ bảy của tháng cuối cùng trước
ngày bầu cử.
3. Cuộc bầu cử đầu tiên diễn ra chậm nhất là sáu tháng sau
ngày Công ước có hiệu lực.
4. Các thành viên của Toà án được bầu bằng cách bỏ phiếu
kín. Các cuộc bầu cử được tiến hành trong một hội nghị các quốc gia thành viên
do Tổng thư ký Liên hợp quốc triệu tập đối với trường hợp bầu cử đầu tiên, và
theo thủ tục do các quốc gia thành viên quy định trong trường hợp các cuộc bầu
cử tiếp sau. Ở mỗi hội nghị này, số đại biểu cần thiết (quorum) của hội nghị gồm
hai phần ba số quốc gia thành viên. Các thành viên của Toà án được bầu là những
ứng cử viên đạt được số phiếu bầu cao nhất và phải được hai phần ba số quốc gia
thành viên có mặt và bỏ phiếu, đương nhiên là đa số này phải gồm đa số các quốc
gia thành viên.
ĐIỀU 5. Nhiệm kỳ
1. Các thành viên của Toà án được bầu với nhiệm kỳ là chín
năm và có thể được tái cử; tuy nhiên, đối với các thành viên được bầu ở cuộc bầu
cử đầu tiên, bảy người sẽ mãn nhiện kỳ sau ba năm và bảy người khác sẽ mãn nhiệm
kỳ sau sáu năm.
2. Các thành viên của Toà án mãn nhiệm kỳ theo các thời hạn
ban đầu là ba năm và sáu năm nói ở trên sẽ được chỉ định qua rút thăm do Tổng
thư ký Liên hợp quốc thực hiện ngay sau cuộc bầu cử đầu tiên.
3. Các thành viên của Toà án giữ chức vụ cho tới khi có người
thay thế. Mỗi khi bị thay thế, họ tiếp tục xét xử các vụ mà họ đang xét trước
đó.
4. Nếu một số thành viên của Toà án từ chức, đơn xin từ chức
được gửi lên cho Chánh án Toà án. Ghế của thành viên trở nên bị trống vào thời
gian nhận được đơn xin từ chức.
ĐIỀU 6. Các ghế bị trống
1. Các ghế bị trống phải được bổ sung theo phương pháp đã
dùng cho cuộc bầu cử đầu tiên, với điều kiện phải theo quy định sau đây: thư ký
của Toà án tiến hành trong tháng tiếp theo ngày có ghế bị trống việc mời theo
quy định của Điều 4 của Phụ lục này và Chánh án Toà án quy định thời gian bầu cử
sau khi tham khảo ý kiến của các quốc gia thành viên.
2. Thành viên của Toà án được bầu thay cho một thành viên
chưa hết nhiệm kỳ hoàn thành nốt nhiệm vụ của người mình thay thế.
ĐIỀU 7. Sự không thể kiêm nhiệm
1. Một thành viên của Toà án không thể đảm nhiệm bất kỳ một
chức vụ chính trị hay hành chính nào, cũng như không được chủ động tham gia hay
có liên quan về tài chính trong một hoạt động nào của một xí nghiệp đang tiến
hành thăm dò hoặc khai thác các tài nguyên ở biển hay ở dưới đáy biển hoặc một
việc sử dụng biển hay đáy biển vào mục đích thương mại khác.
2. Một thành viên của Toà án không được làm những nhiệm vụ đại
diện, cố vấn hay luật sư trong bất cứ vụ kiện nào.
3. Trong trường hợp có nghi vấn về các điểm này, Toà án quyết
định theo đa số các thành viên khác có mặt.
ĐIỀU 8. Các điều kiện liên quan đến việc tham gia của các
thành viên vào việc giải quyết một vụ kiện nhất định
1. Một thành viên của Toà án không thể tham gia vào việc giải
quyết một vụ kiện nào mà trước đây ông ta đã tham dự với tư cách đại diện, cố vấn
hay luật sư của một trong các bên, hay với tư cách thành viên của một Toà án quốc
gia hay quốc tế hay với bất cứ danh nghĩa nào khác.
2. Nếu vì một lý do đặc biệt, một thành viên của Toà án thấy
không nên dự vào việc giải quyết một vụ kiện nhất định, thì ông ta báo cho
Chánh án.
3. Nếu Chánh án thấy một thành viên của Toà án, vì một lý do
đặc biệt, không được ngồi xử trong một vụ kiện nhất định, thì báo cho thành
viên đó.
4. Trong trường hợp có nghi vấn về các điểm này, Toà án quyết
định theo đa số các thành viên khác có mặt.
ĐIỀU 9. Hậu quả do một thành viên của Toà án không đáp ứng
các điều kiện cần thiết
Nếu theo ý kiến nhất trí của các thành viên khác, một thành
viên của Toà án đã không đáp ứng các điều kiện cần thiết, thì Chánh án Toà án
tuyên bố ghế của thành viên này trống.
ĐIỀU 10. Các đặc quyền và quyền miễn trừ
Trong khi thi hành các chức trách của mình, các thành viên của
Toà án được hưởng các đặc quyền và các quyền miễn trừ ngoại giao.
ĐIỀU 11. Cam kết long trọng
Trước khi đảm nhận chức trách, bất kỳ thành viên nào của Toà
án cũng cần công khai cam kết long trọng thi hành các quyền hạn của mình hoàn
toàn vô tư và hết sức trung thực.
ĐIỀU 12. Chánh án, phó chánh án và thư ký toà án
1. Toà án bầu ra Chánh án và phó chánh án với nhiệm kỳ 3
năm, các vị này có thể được bầu lại.
2. Toà án bổ nhiệm thư ký của Toà án và có thể bổ nhiệm những
viên chức khác như thế, nếu thấy cần thiết.
3. Chánh án và thư ký của Toà án làm việc tại trụ sở của Toà
án.
ĐIỀU 13. Số đại biểu cần thiết (quorum)
1. Tất cả các thành viên có mặt của Toà án ngồi xử án, phải
đủ 11 thành viên được bầu mới được lập Toà án.
2. Toà án quyết định những thành viên nào có thể được sử dụng
để xét một vụ tranh chấp nhất định nào đó, có tính đến Điều 17 của Phụ lục này
và sự cần thiết bảo đảm hoạt động tốt của các Viện nói ở các Điều 14 và 15 của
Phụ lục này.
3. Toà án quyết định về tất cả các tranh chấp và về tất cả
các đơn đã trình lên mình, trừ khi Điều 14 của Phụ lục này được áp dụng hoặc trừ
khi các bên yêu cầu áp dụng Điều 15 của cùng Phụ lục này.
ĐIỀU 14. Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy
biển
Một Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển
được thành lập theo đúng Mục 4 của Phụ lục này. Thẩm quyền, các quyền hạn và
các chức năng của Viện được xác định trong Mục 5 của Phần XI.
ĐIỀU 15. Các viện đặc biệt
1. Nếu thấy cần thiết, Toà án có thể lập ra các viện, gồm ít
nhất là ba thành viên được bầu để xét xử các loại vụ kiện nhất định.
2. Toà án lập ra một viện để xét xử một vụ tranh chấp nhất định
được đệ trình lên Toà, nếu các bên yêu cầu. Thành phần của viện này được Toà án
quy định với sự thoả thuận của các bên.
3. Nhằm giải quyết nhanh các vụ kiện, mỗi năm Toà án lập ra
một viện gồm năm thành viên được bầu để xét xử theo thủ tục rút gọn. Ngoài ra
có thêm hai thành viên được chỉ định để thay thế những thành viên không có khả
năng tham dự vào một vụ kiện nhất định.
4. Các Viện được trù định ở điều này tiến hành xét xử, nếu
các bên có quyền yêu cầu.
5. Bất kỳ phán quyết nào của một trong số các viện đã được
trù định ở điều này và Điều 14 của Phụ lục này đều được coi như phán quyết của
Toà án.
ĐIỀU 16. Quy chế của Toà án
Toà án xác định qua một quy chế, cách thức thi hành các chức
năng của mình. Đặc biệt là Toà án quy định thủ tục của mình.
ĐIỀU 17. Các thành viên có quốc tịch của các bên
1. Thành viên có quốc tịch của một bên nào đó trong số các
bên của một vụ tranh chấp có quyền ngồi xử.
2. Khi xét xử một vụ tranh chấp, nếu Toà án có một thành
viên thuộc quốc tịch của một trong các bên, thì bất kỳ bên nào khác trong vụ
tranh chấp có thể chỉ định một người theo sự lựa chọn của mình để tham gia xét
xử với tư cách thành viên của Toà án.
3. Khi xét xử một vụ tranh chấp, nếu Toà án không có một
thành viên nào thuộc quốc tịch của các bên, thì mỗi bên trong các bên này có thể
chỉ định một người theo sự lựa chọn của mình để tham gia xét xử với tư cách
thành viên của Toà án.
4. Điều này được áp dụng cho các viện nói trong các Điều 14
và 15 của Phụ lục này. Trong trường hợp như vậy, Chánh án Toà án sau khi trao đổi
với các bên, yêu cầu một số thành viên đúng số lượng cần thiết nhường chỗ cho
các thành viên của Toà án thuộc quốc tịch của các bên hữu quan và nếu không có
hoặc trong trong trường hợp trở ngại, thì nhường chỗ cho các thành viên được
các bên này chỉ định một cách đặc biệt.
5. Khi nhiều bên cùng đứng về một phía trong việc áp dụng
các điều quy định nói trên, họ chỉ được coi như một bên. Trong trường hợp nghi
vấn, Toà án sẽ quyết định.
6. Các thành viên được chỉ định theo đúng các khoản 2, 3 và
4 cần phải đáp ứng những điều kiện trong các Điều 2, 8 và 11 của Phụ lục này. Họ
tham gia vào việc quyết định trong những điều kiện hoàn toàn bình đẳng với đồng
nghiệp của họ.
ĐIỀU 18. Thù lao
1. Mỗi thành viên của Toà án nhận một khoản tiền lương hàng
năm, cũng như một khoản trợ cấp đặc biệt cho mỗi ngày mà họ làm nhiệm vụ của
mình, miễn là tổng số tiền trợ cấp đặc biệt mỗi năm không được vượt quá tổng số
tiền lương hàng năm.
2. Chánh án được một khoản trợ cấp đặc biệt hàng năm.
3. Phó chánh án nhận một khoản trợ cấp đặc biệt cho mỗi ngày
mà ông ta làm nhiệm vụ của chánh án.
4. Các thành viên được chỉ định theo Điều 17 của Phụ lục
này, ngoài các thành viên được bầu của Toà án, được phụ cấp cho mỗi ngày mà họ
thi hành các chức trách của họ.
5. Các khoản tiền lương, trợ cấp và phụ cấp này được quy định
lại theo từng thời gian, trong các cuộc họp của các quốc gia thành viên, có
tính đến khối lượng công việc của Toà án. Các khoản này không thể bị giảm bớt
trong suốt thời gian thi hành chức vụ.
6. Lương của thư ký Toà án được quy định trong các cuộc họp
của các quốc gia thành viên dựa trên đề nghị của Toà án.
7. Các quy định được thông qua trong các cuộc hội nghị của
các quốc gia thành viên ấn định các điều kiện, trong đó các khoản tiền hưu được
trợ cấp cho các thành viên của Toà án và cho thư ký Toà án cũng như các điều kiện
thanh toán các chi phí đi lại của họ.
8. Lương, trợ cấp và phụ cấp được miễn mọi thứ thuế.
ĐIỀU 19. Các kinh phí của Toà án
1. Các kinh phí của Toà án do các quốc gia thành viên và Cơ
quan quyền lực đảm nhận trong các điều kiện và theo cách thức được quyết định
trong các cuộc hội nghị của các quốc gia thành viên.
2. Khi một thực thể không phải là một quốc gia thành viên
hay Cơ quan quyền lực, là một bên trong một vụ tranh chấp đưa ra Toà án xét xử,
thì Toà án quyết định phần đóng góp của bên này vào các kinh phí của Toà án.
MỤC 2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
ĐIỀU 20. Quyền được đưa vấn đề ra Toà án
1. Toà án được để ngỏ cho các quốc gia thành viên.
2. Toà án được để ngỏ cho các thực thể không phải là các quốc
gia thành viên trong tất cả các trường hợp đã được quy định rõ trong phần XI
hay cho mọi tranh chấp được đưa ra theo mọi thoả thuận khác, giao cho Toà án một
thoả quyền được tất cả các bên trong vụ tranh chấp thoả thuận.
ĐIỀU 21. Thẩm quyền
Toà án có thẩm quyền đối với tất cả các vụ tranh chấp và tất
cả các yêu cầu được đưa ra Toà theo đúng Công ước, và đối với tất cả các trường
hợp được trù định rõ trong mọi thoả thuận khác, giao thẩm quyền cho Toà án.
ĐIỀU 22. Việc đưa ra Toà án các vụ tranh chấp liên quan đến
các thoả thuận khác
Nếu được sự thoả thuận của tất cả các bên trong một hiệp ước
hay một Công ước đã có hiệu lực có quan hệ đến một vấn đề do Công ước đề cập,
thì bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc giải thích hay áp dụng hiệp ước hoặc
Công ước đó có thể được đưa ra Toà án theo đúng như điều đã thoả thuận.
ĐIỀU 23. Luật áp dụng
Toà án phán quyết về mọi tranh chấp và về mọi đơn từ theo
đúng Điều 293.
MỤC 3. THỦ TỤC
ĐIỀU 24. Việc khởi tố
1. Tuỳ theo trường hợp, các vụ tranh chấp có thể được đưa ra
Toà án hoặc thông qua về một thoả hiệp dựa vào trọng tài hoặc qua đơn thỉnh cầu
gửi cho thư ký Toà án. Trong cả hai trường hợp, nội dung của vụ tranh chấp và
các bên cần được ghi rõ.
2. Thư ký Toà án thông báo ngay thoả hiệp dựa vào trọng tài
hay đơn thỉnh cầu cho các bên hữu quan.
3. Thư ký Toà án cũng thông báo về thoả thiệp dựa vào trọng
tài hay đơn thỉnh cầu nói trên cho các quốc gia thành viên.
ĐIỀU 25. Biện pháp đảm bảo
1. Theo đúng Điều 290, Toà án và Viện giải quyết các tranh
chấp liên quan đến đáy biển có quyền quyết định các biện pháp bảo đảm.
2. Nếu Toà án không mở phiên xử, hoặc nếu số uỷ viên có mặt
thấp hơn số thẩm phán cần thiếu thì các biện pháp bảo đảm sẽ do Viện thủ tục
rút gọn được lập ra theo đúng Điều 15, khoản 3 của Phụ lục này quyết định. Mặc
dù có Điều 15, khoản 4 của chính Phụ lục này, các biện pháp bảo đảm này có thể
được quy định theo yêu cầu của bất kỳ bên nào trong vụ tranh chấp. Các biện
pháp này phải phục tùng sự đánh giá và xem xét lại của Toà án.
ĐIỀU 26. Phiên toà
1. Các phiên toà phải do chính Chánh án Toà án chủ tọa, hay
nếu Chánh án bận, thì do phó chánh án chủ toạ; trong trường hợp cả hai người bận,
thì phiên toà do thẩm phán lâu năm nhất trong số các thẩm phán của Toà có mặt
chủ toạ.
2. Phiên toà phải mở công khai, trừ khi Toà án có quyết định
khác, hoặc trừ khi các bên yêu cầu xử kín.
ĐIỀU 27. Điều hành vụ kiện
Toà án ra các quyết định về việc điều hành vụ kiện và xác định
các hình thức và thời hạn mà trong đó mỗi bên cuối cùng phải trình bày các chứng
cứ của mình; Toà án thi hành mọi biện pháp cần thiết cho việc quản lý các chứng
cứ.
ĐIỀU 28. Vắng mặt
Khi một trong các bên không ra Toà án hay không trình bày
các lý lẽ của mình, thì bên kia có thể yêu cầu Toà án tiếp tục trình tự tố tụng
và ra quyết định. Việc một bên vắng mặt hay việc một bên không trình bày các lý
lẽ của mình không cản trở trình tự tố tụng. Trước khi ra quyết định, Toà án phải
biết chắc chắn rằng không những Toà án có thẩm quyền xét xử, vụ tranh chấp mà
còn bảo đảm rằng đơn kiện có cơ sở về mặt thực tế và pháp lý.
ĐIỀU 29. Đa số cần thiết để ra quyết định
1. Toà án ra các quyết định theo đa số các thành viên có mặt.
2. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau, phiếu của Chánh án
hay của người thay thế Chánh án là lá phiếu quyết định.
ĐIỀU 30. Bản án
1. Bản án phải nêu rõ căn cứ
2. Cần ghi tên các thành viên của Toà án đã tham gia vào bản
án.
3. Nếu bản án không thể hiện hoàn toàn hay từng phần ý kiến
nhất trí của các thành viên Toà án, thì bất kỳ thành viên nào cũng có thể đính
theo bản trình bày ý kiến riêng hay bất đồng của mình.
4. Bản án phải được Chánh án và thư ký Toà án ký. Bản án được
đọc trong một phiên công khai, các bên tham gia tranh chấp phải được báo trước.
ĐIỀU 31. Việc yêu cầu được tham gia
1. Trong một vụ tranh chấp, khi một quốc gia thành viên cho
rằng một quyền lợi có tính chất pháp lý của mình bị đụng chạm, thì có thể gửi
lên cho Toà án một đơn thỉnh cầu để yêu cầu xin tham gia.
2. Toà án phát biểu ý kiến về đơn thỉnh cầu này.
3. Nếu Toà án chấp nhận đơn thỉnh cầu, thì quyết định liên
quan đến vụ tranh chấp có tính chất bắt buộc đối với quốc gia xin tham gia
trong phạm vi mà quyết định này có quan hệ đến các điểm là nội dung của việc
tham gia.
ĐIỀU 32. Quyền can thiệp và những vấn đề giải thích hay áp dụng
1. Khi một vấn đề về giải thích hay áp dụng Công ước được đặt
ra, thư ký Toà án lập tức thông báo cho tất cả các quốc gia thành viên.
2. Trong khuôn khổ của các Điều 21 và 22 của Phụ lục này,
khi việc giải thích hay áp dụng một điều ước quốc tế được đặt ra, thư ký Toà án
thông báo điều đó cho tất cả các bên tham gia vào điều ước đó.
3. Mỗi bên nói ở các khoản 1 và 2 có quyền tham dự vào vụ kiện,
và nếu bên đó thi hành quyền hạn này, thì nội dung giải thích trong bản án cũng
có tính chất bắt buộc đối với bên đó.
ĐIỀU 33. Tính chất quyết định về hiệu lực bắt buộc của các
phán quyết
1. Phán quyết của Toà án có tính chất tối hậu và tất cả các
bên trong vụ tranh chấp đều phải tuân theo.
2. Phán quyết của Toà án chỉ có tính chất bắt buộc đối với
các bên tranh chấp và đối với trường hợp đã được quyết định.
3.Trong trường hợp có sự tranh cãi về ý nghĩa và phạm vi của
phán quyết, thì Toà án có trách nhiệm giải thích theo yêu cầu của bất kỳ bên
nào.
ĐIỀU 34. Án phí
Nếu Toà án không có quyết định khác, thì mỗi bên phải đảm nhận
phần án phí của mình.
MỤC 4. VIỆN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁY BIỂN
ĐIỀU 35. Thành phần
1. Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển nói
trong Điều 14 của Phụ lục này gồm có 11 thành viên do Toà án lựa chọn trong các
thành viên đã được bầu của Toà án, theo đa số các thành viên đó.
2. Trong việc lựa chọn các thành viên của Viện, sự đại diện
cho các hệ thống pháp luật chủ yếu của thế giới và việc phân chia công bằng về
địa lý phải được bảo đảm. Đại hội đồng của Cơ quan quyền lực có thể định ra các
quyết nghị có tính chất chung về sự đại diện và phân bố nói trên.
3. Các thành viên của Viện được lựa chọn ba năm một lần và
chỉ có thể được lựa chọn thêm một nhiệm kỳ.
4. Viện bầu ra chủ tịch trong số các thành viên của mình. Chỉ
tịch đảm nhận chức trách trong nhiệm kỳ của Viện.
5. Nếu các vụ kiện đang giải quyết chưa xong vào cuối nhiệm
kỳ ba năm của Viện, thì viện phải hoàn thành việc xét xử với thành phần ban đầu
của mình.
6. Khi một ghế của Viện bị trống, Toà án chọn trong số các
thành viên đã được bầu của mình một người kế tục để hoàn thành nhiệm kỳ của người
tiền nhiệm của người ấy.
7. Để lập ra Viện, phải có một số lượng cần thết là bảy người
do Toà án lựa chọn trong các thành viên của mình.
ĐIỀU 36. Các viện ad-hoc (đặc biệt)
1. Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển
lập ra một viện ad-hoc (đặc biệt), gồm có ba thành viên trong số thành viên của
mình, để xét xử một vụ tranh chấp nhất định mà viện có trách nhiệm theo đúng Điều
188, khoản 1, điểm b. Thành phần của Viện này do Viện giải quyết các vụ tranh
chấp liên quan đến đáy biển quyết định, với sự đồng ý của các bên hữu quan.
2. Nếu các bên không thoả thuận về thành phần của viện
ad-hoc (đặc biệt) đã nêu ở khoản 1, thì mỗi bên trong vụ tranh chấp, chỉ định một
thành viên và thành viên thứ 3 được chỉ định qua thoả thuận, hoặc nếu một bên
không chỉ định thành viên, thì Chủ tịch của Viện giải quyết các vụ tranh chấp
liên quan đến đáy biển phải tiến hành ngay việc chỉ định thành viên này hoặc
các thành viên này, lựa chọn trong số các thành viên của Viện, sau khi đã tham
khảo ý kiến của các bên.
3. Các thành viên của viện ad-hoc (đặc biệt) không được làm
việc cho một bên tranh chấp nào, cũng không được là công dân của một quốc gia
nào trong số các quốc gia tranh chấp.
ĐIỀU 37. Quyền đưa vấn đề ra Viện
Viện để ngỏ cho các quốc gia thành viên, cho Cơ quan quyền lực
và các thực thể hay cá nhân nói ở Mục 5 của phần XI.
ĐIỀU 38. Luật áp dụng
Ngoài các quy định của Điều 293, Viện áp dụng:
a) Các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực đã
được thông qua theo đúng Công ước; và
b) Các điều khoản của bất kỳ hợp đồng nào liên quan đến các
hoạt động tiến hành trong vùng, về tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng nói
trên.
ĐIỀU 39. Việc thi hành các quyết định của Viện
Các quyết định của Viện có hiệu lực ở trên lãnh thổ của các
quốc gia thành viên như các quyết định hay lệnh của cơ quan pháp luật cao nhất
của quốc gia thành viên trên lãnh thổ mà ở đó phải thi hành các quyết định nói
trên.
ĐIỀU 40. Việc áp dụng các mục khác của Phụ lục này
1. Các quy định của các mục khác trong Phụ lục này không mâu
thuẫn với mục này được áp dụng cho Viện.
2. Trong việc thi hành các quyền hạn về tư vấn của mình. Viện
dựa theo các quy định của Phụ lục này liên quan đến thủ tục tiến hành trước Toà
án, trong phạm vi mà Viện thấy rằng các quy định này có thể áp dụng được.
MỤC 5. CÁC ĐIỀU SỬA ĐỔI
ĐIỀU 41. Các điều sửa đổi
1. Các điều sửa đổi đối với Phụ lục này, ngoài các điều sửa
đổi liên quan đến Mục 4, chỉ có thể được thông qua theo đúng Điều 313 hoặc bằng
consensus (thoả thuận) tại một hội nghị được triệu tập theo đúng Công ước.
2. Các điều sửa đổi đối với Mục 4 chỉ có thể được thông qua
theo đúng Điều 314.
3. Toà án có thể qua trao đổi bằng văn bản đưa ra cho các quốc
gia thành viên xét các đề nghị sửa đổi đối với Phụ lục này mà Toà án thấy cần
thiết theo đúng khoản 1 và 2.
PHỤ LỤC VII
TRỌNG TÀI
ĐIỀU 1. Việc khởi tố
Với điều kiện phải tuân thủ Phần XV, bất kỳ bên nào trong một
vụ tranh chấp đều có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết bằng thủ tục trọng tài
đã trù định trong Phụ lục này bằng một thông báo viết gửi tới bên kia hoặc hoặc
các bên kia trong vụ tranh chấp. Thông báo có kèm theo bản trình bày các yêu
sách và các lý do làm căn cứ cho các yêu sách đó.
ĐIỀU 2. Danh sách các trọng tài
1. Tổng thư ký Liên hợp quốc lập ra và giữ một bản danh sách
các trọng tài. Mỗi quốc gia thành viên có thể chỉ định bốn trọng tài có kinh
nghiệm về những vấn đề biển và nổi tiếng nhất về sự công bằng, về năng lực và
liêm khiết. Tên của những người được chỉ định như vậy được ghi rõ trên một bản
danh sách.
2. Vào một thời điểm nào đó, nếu số lượng trọng tài được một
quốc gia thành viên chỉ định và có trong bản danh sách dưới bốn người thì quốc
gia này có quyền tiến hành việc chỉ định bổ sung mà mình có quyền.
3. Tên của một trọng tài được ghi ở trên bản danh sách cho đến
khi quốc gia thành viên đã chỉ định người trọng tài này rút người đó khỏi danh
sách; dĩ nhiên, người trọng tài này phải tiếp tục làm nhiệm vụ trong mọi Toà trọng
tài mà họ được cử cho đến khi thủ tục tiến hành trước toà này kết thúc.
ĐIỀU 3. Thành lập Toà trọng tài
Theo thủ tục được trù định trong Phụ lục này, trừ khi các
bên liên quan có thoả thuận khác, Toà trọng tài được lập ra, như sau:
a) Với điều kiện tuân thủ điểm g, Toà trọng tài gồm có năm
thành viên;
b) Bên nguyên cử một thành viên mà mình tuỳ ý lựa chọn ở
trên bản danh sách nói ở Điều 2 của Phụ lục này và người đó có thể là công dân
của mình. Tên của người đó được ghi trong bản thông báo nói trong Điều 1 của Phụ
lục này;
c) Bên bị trong vụ tranh chấp cử trong thời hạn 30 ngày,
tính từ khi nhận được thông báo nói ở Điều 1 của Phụ lục này một thành viên mà
mình tuỳ ý lựa chọn trên bản danh sách, và người đó có thể là công dân của
mình. Nếu họ không cử người trong thời hạn nói trên, thì bên nguyên có thể yêu
cầu tiến hành việc cử thành viên đó theo đúng điểm c trong hai tuần lễ sau khi
hết thời hạn này;
d) Ba thành viên khác được các bên thoả thuận cử ra. Họ được
các bên tuỳ ý chọn trên bản danh sách và là công dân của các quốc gia thứ ba,
trừ khi các bên có thoả thuận khác. Các bên cử Chánh toà của Toà trọng tài
trong số ba thành viên đó. Nêu trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo nói ở Điều 1 của Phụ lục này, các bên hữu quan không thể thoả thuận về
việc chỉ định một hay nhiều thành viên của Toà mà họ phải cử theo thoả thuận
chung hay là về việc cử Chánh toà, thì theo yêu cầu của bất kỳ bên nào trong vụ
tranh chấp, cần tiến hành cử 1 người hay những người đó theo đúng điểm e Yêu cầu
đó phải được đưa lên trong hai tuần sau khi hết hạn 60 ngày này;
e) Trừ khi các bên hữu quan thoả thuận giao cho một người hoặc
cho một quốc gia thứ ba do họ lựa chọn tiến hành các việc cử người cần thiết
theo điểm c và d, Chánh án của Toà án quốc tế về luật biển cần tiến hành việc
hành. Nếu Chánh án bận hoặc là công dân của một trong các bên trong vụ tranh chấp,
thì việc cử người giao cho thành viên thâm niên nhất của Toà án quốc tế về luật
biển sẵn sàng làm việc này và không phải là công dân của một trong các bên hữu
quan. Việc cử người tiến hành bằng cách lựa chọn trên bản danh cách nói ở Điều
2 của Phụ lục này trong một thời hạn là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
và có tham kháo ý kiến của các bên. Các thành viên được cử như thế cần phải thuộc
các quốc tịch khác nhau, không được làm việc cho một bên nào trong vụ tranh chấp;
họ không trú ngụ thường xuyên ở trên lãnh thổ của một trong các bên hữu quan đó
và không phải là công dân của một bên nào;
f) Mọi ghế bị trống đều được cử người thay thế theo các quy
định cho lần bổ nhiệm đầu tiên ;
g) Các bên cùng một phía cùng nhau cử một thành viên của Toà
qua thoả thuận chung. Khi có nhiều bên đối lập nhau hay trong trường hợp không
thống nhất về điểm liệu các bên có đứng vào cùng một phía không, thì mỗi bên trong
số họ cử một thành viên của Toà. Số lượng thành viên của Toà do các bên cử
riêng rẽ bao giờ cũng phải ít hơn một người so với số lượng các thành viên của
Toà được các bên hữu quan cùng cử ;
h) Các điểm a đến f được áp dụng đến hết mức có thể vào các vụ
tranh chấp xảy ra có quá hai bên hữu quan trở lên.
ĐIỀU 4. Các chức năng của Toà trọng tài
Một toà trọng tài được thành lập theo Điều 3 của Phụ lục này
thi hành các chức năng của mình theo đúng Phụ lục này và quy định khác của Công
ước.
ĐIỀU 5. Thủ tục
Trừ khi các bên có thoả thuận khác, Toà trọng tài tự quy định
thủ tục của mình bằng cách cho mỗi bên có khả năng bảo vệ các quyền của mình và
trình bày căn cứ của mình.
ĐIỀU 6. Những nghĩa vụ của các bên
Các bên tham gia tranh chấp tạo điều kiện dễ dàng cho Toà trọng
tài thực hiện nhiệm vụ của mình và, đặc biệt là, theo đúng pháp luật của mình
và bằng tất cả các phương tiện thuộc quyền sử dụng của mình, cần phải:
a) Cung cấp cho Toà mọi tài liệu, các điều kiện dễ dàng và
các thông tin thích hợp; và b) Cho Toà, khi điều đó là cần thiết, có khả năng dẫn
ra và nghe người làm chứng hoặc các chuyên gia và đến tại chỗ.
ĐIỀU 7. Lệ phí
Trừ khi Toà trọng tài có quyết định khác vì có những hoàn cảnh
đặc biệt của vụ việc, lệ phí của Toà, kể ca thù lao cho các thành viên của Toà,
phải do các bên trong vụ tranh chấp chịu ngang nhau.
ĐIỀU 8. Đa số cần thiết phải thông qua các bản án
Các quyết định của Toà trọng tài được thông qua theo đa số
các thành viên của Toà. Sự vắng mặt hoặc bỏ phiếu trắng của dưới một nửa số
thành viên không cản trở Toà ra quyết định. Trong trường hợp số phiếu ngang
nhau, lá phiếu của Chánh toà là lá phiếu quyết định.
ĐIỀU 9. Vắng mặt
Khi một trong số các bên trong vụ tranh chấp không ra Toà hoặc
không trình bày các lý lẽ của mình, thì bên kia có thể yêu cầu Toà tiếp tục
trình tự tố tụng và phán quyết. Việc một bên vắng mặt hay việc một bên không
trình bày các lý lẽ của mình không cản trở cho trình tự tố tụng. Trước khi ra
phán quyết, Toà trọng tài cần phải biết chắc chắn rằng không những Toà có thẩm
quyền xét xử vụ tranh chấp mà còn chắc chắn rằng đơn kiện có cơ sở về mặt thực
tế pháp lý.
ĐIỀU 10. Bản án
Bản án của Toà trọng tài được giới hạn ở nội dung của vụ
tranh chấp và phải nêu căn cứ. Bản án nêu tên của các thành viên của Toà trọng
tài đã tham gia xét xử và thời gian ra bản án. Bất kỳ thành viên nào của Toà
cũng có thể đính thêm vào bản án trình bày ý kiến riêng hoặc bất đồng của mình.
ĐIỀU 11. Tính chất tối hậu của bản án
Bản án có tính chất tối hậu và không được kháng cáo, trừ khi
các bên trong vụ tranh chấp phải tuân theo bản án này.
ĐIỀU 12. Giải thích hoặc thi hành bản án
1. Bất kỳ tranh cãi nào có thể xảy ra giữa các bên trong vụ
tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay cách thi hành bản án, đều có thể
được bên này hoặc bên kia đưa ra để Toà trọng tài đã tuyên án quyết định. Vì mục
đích ấy, các ghế bị trống đều được cử người thay theo phương pháp được trù định
cho việc bổ nhiệm ban đầu các thành viên của Toà.
2. Nếu tất cả các bên trong vụ tranh chấp thoả thuận, thì bất
kỳ tranh cãi nào thuộc loại này đều có thể được đệ trình lên một Toà khác theo
đúng Điều 287.
ĐIỀU 13. Áp dụng đối với các thực thể không phải là các quốc
gia thành viên
Phụ lục này được áp dụng mutatis mutandis (với những thay đổi
cần thiết về chi tiết) cho mọi vụ tranh chấp nào liên quan đến các thực thể
không phải là quốc gia thành viên.
[1] Bản dịch tiếng Việt của Bộ Ngoại giao.
Theo thuvienphapluat
Nhận xét
Đăng nhận xét